Thuốc là một trong những phương pháp điều trị tiểu ra máu hiệu quả. Vậy tiểu ra máu uống thuốc gì, chúng ta cùng tìm hiểu trong bài viết đưới đây!
Thuốc trị tiểu ra máu được kê theo từng nguyên nhân
Tiểu ra máu do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra, tùy thuộc vào từng nguyên nhân và bệnh cảnh mà bạn sẽ được kê loại thuốc phù hợp. Ví dụ:
- Tiểu ra máu do phì đại tuyến tiền liệt: thuốc chẹn alpha, chất ức chế 5-Alpha Reductase (5-ARI), chất ức chế phosphodiesterase-5 (5-PDE);
- Tiểu ra do nhiễm trùng: kháng sinh, liệu pháp estrogen âm đạo nếu bạn đã mãn kinh;
- Tiểu ra máu do ung thư: liệu pháp thuốc gồm hóa trị liệu, liệu pháp miễn dịch, liệu pháp nhắm mục tiêu;
- Tiểu ra máu do bệnh thận đa nang: liệu pháp Tolvaptan, thuốc để kiểm soát huyết áp cao, thuốc giảm đau, kháng sinh,…
- Tiểu ra máu do sỏi: thuốc chẹn kênh canxi, thuốc chẹn alpha, thuốc giảm đau,…
- .v.v.
Việc sử dụng thuốc phải có sự chỉ định từ bác sĩ, bệnh nhân tuyệt đối không tự ý mua và sử dụng.
☛ Tìm hiểu thêm: Tiểu ra máu là bị bệnh gì?

Tiểu ra máu uống thuốc gì?
Các loại thuốc đề cập trong bài viết chỉ mang tính chất giới thiệu, tham khảo thông tin.
Thuốc kháng sinh
Khi tiểu ra máu xuất phát từ các bệnh nhiễm trùng như viêm đường tiết niệu, viêm tuyến tiền liệt, viêm bể thận…, bác sĩ thường chỉ định thuốc kháng sinh để điều trị. Các loại kháng sinh phổ biến gồm:
- Amoxicillin
- Ceftriaxone (Rocephin)
- Cephalexin ( Keflex )
- Ciprofloxacin (Cipro)
- Fosfomycin (Monurol)
- Levofloxacin ( Levaquin )
- Nitrofurantoin (Macrodantin, Macrobid)
- Trimethoprim / sulfamethoxazole (Bactrim, Septra )
- Sulfamethoxazole (Bactrim)
- .v.v.
Kháng sinh có tác dụng tiêu diệt hoặc ức chế sự phát triển của vi khuẩn, thường bắt đầu phát huy hiệu quả sau vài liều đầu. Điều quan trọng là cần dùng đúng thuốc, đúng liều và đủ thời gian theo chỉ định bác sĩ.
Tùy mức độ nhiễm trùng, bác sĩ sẽ chỉ định loại thuốc và liều lượng phù hợp nhất cùng thời gian dùng thuốc:
- 2 – 3 ngày: nếu nhiễm trùng nhẹ, không biến chứng
- 7 – 10 ngày: nếu triệu chứng trung bình
- 14 ngày trở lên: nếu nhiễm trùng nặng hoặc tái phát, có biến chứng hoặc phức tạp
Tác dụng phụ của thuốc kháng sinh thường gặp nhất là: phát ban, tiêu chảy, buồn nôn/nôn, đau đầu, chuột rút, tổn thương gân hoặc dây thần kinh,…

Thuốc chống viêm không steroid
NSAID là nhóm thuốc thường được chỉ định để giảm đau, kháng viêm trong các trường hợp như viêm tuyến tiền liệt, sỏi thận, thận đa nang gây tiểu ra máu.
Một số loại thuốc thuộc nhóm này là:
- Aspirin
- Ibuprofen (Motrin, Advil, Motrin IB)
- Naproxen (Naprosyn, Aleve)
- Nabumetone (Relafen)
- Celecoxib (Celebrex)
- .v.v.
NSAID ức chế enzym COX – loại enzym làm tăng sản sinh prostaglandin (chất gây đau và viêm). Khi COX bị ức chế, prostaglandin giảm → đau và viêm cũng giảm theo.
Có 2 loại thuốc NSAID, một loại chỉ ức chế COX-2 (giảm tác dụng phụ trên dạ dày) và một loại ức chế cả COX-1 lẫn COX-2.
Tác dụng phụ. Giống như tất cả các loại thuốc, NSAID cũng có tác dụng phụ và nguy cơ gặp tác dụng phụ sẽ cao nếu sử dụng NSAID lâu dài hoặc liều cao. Một số tác dụng phụ thường gặp gồm: khó tiêu, buồn nôn, tiêu chảy, loét dạ dày, đau đàu, buồn ngủ, chóng mặt, phản ứng dị ứng. Hiếm gặp các vấn đề với gan, thận hoặc tim, chẳng hạn như suy tim, đau tim, đột quỵ.

Thuốc chẹn alpha
Thuốc chẹn alpha có thể được chỉ định khi tiểu ra máu là do phì đại tuyến tiền liệt, viêm tuyến tiền liệt, sỏi thận,…
Các loại thuốc thuộc nhóm này là:
- Alfuzosin (Uroxatral)
- Doxazosin (Cardura)
- Prazosin (Minipress)
- Silodosin (Rapaflo)
- Tamsulosin
- Terazosin (Hytrin)
Thuốc chẹn alpha giúp giãn cơ bàng quang và tuyến tiền liệt, từ đó làm dịu dòng chảy nước tiểu, giảm tiểu khó, tiểu đêm, tiểu buốt. Dù không làm nhỏ tuyến tiền liệt, nhưng cải thiện đáng kể tình trạng tiểu tiện.
Ngoài ra, thuốc chẹn alpha cũng hỗ trợ trong điều trị sỏi niệu quản – giúp đẩy sỏi xuống bàng quang nhanh hơn, giảm các cơn đau quặn thận.
Thuốc chẹn alpha có 2 dạng:
- Tuốc tác dụng ngắn có tác dụng nhanh nhưng chỉ kéo dài trong vài giờ.
- Thuốc tác dụng dài mất nhiều thời gian hơn để phát huy tác dụng, nhưng vì thế mà tác dụng của chúng cũng kéo dài hơn.
Việc lựa chọn loại thuốc phù hợp sẽ phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe cụ thể và chỉ định của bác sĩ
Tác dụng phụ. Các tác dụng phụ của thuốc chẹn alpha thường xảy ra trong 2 tuần đầu tiên khi bắt đầu điều trị, sau đó sẽ dần biến mất. Các tác dụng phụ thường gặp nhất là buồn ngủ nhẹ, nhức đầu và chóng mặt. Các tác dụng phụ khác: nhịp tim đập nhanh, các vấn đề liên quan đến tình dục,…

Chất ức chế 5-Alpha Reductase (5-ARI)
Đây nhóm thuốc thường được chỉ định cho nam giới bị phì đại tuyến tiền liệt lành tính (BPH), đặc biệt hiệu quả ở những người có tuyến tiền liệt kích thước lớn.
Thuốc hoạt động bằng cách ngăn chặn enzym 5-alpha reductase, enzyme này có nhiệm vụ chuyển testosterone thành dihydrotestosterone (DHT) – tác nhân chính khiến tuyến tiền liệt phì đại. Khi lượng DHT giảm, tuyến tiền liệt sẽ thu nhỏ lại và ngăn chặn phát triển thêm.
Hiện tại, có sẵn hai chất ức chế 5-ARI là Finasteride và dutasteride. Enzyme 5-alpha-reductase tồn tại ở hai dạng: loại 1 và loại 2. Finasteride chỉ ức chế loại 2, còn dutasteride ức chế cả hai loại.
Tác dụng của thuốc thường rõ rệt sau khoảng 6 tháng sử dụng liên tục. Vì vậy, cần kiên trì theo đúng chỉ định bác sĩ để đạt hiệu quả tốt nhất.
Tác dụng phụ có thể gặp: rối loạn cương dương, suy giảm ham muốn tình dục, xuất tinh ngược,…. Thuốc này không dùng cho phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ mang thai, vì có thể gây dị tật cho thai nhi nam.

Chất ức chế phosphodiesterase-5 (5-PDE)
Đây là thuốc được sử dụng để điều trị rối loạn cương dương, nhưng chúng cũng có tác dụng làm trơn cơ bàng quang và tuyến tiền liệt, vì thế cũng được sử dụng để giúp làm giảm bớt các triệu chứng của bệnh phì đại tiền liệt tuyến.
Có một số chất ức chế phosphodiesterase-5, nhưng FDA chỉ chấp thuận một chất cho bệnh phì đại tiền liệt tuyến là Tadalafil (Cialis).
Thuốc này ít được sử dụng hơn một số loại thuốc khác trong điều trị tuyến tiền liệt phì đại. Nhưng nó có thể là một lựa chọn nếu vừa bị phì đại vừa bị rối loạn cương dương.
Tác dụng phụ. Khi dùng Cialis, bạn có thể bị đau lưng và cơ, nhức đầu, đỏ hoặc rát trên mặt và phần trên cơ thể, nghẹt mũi, rối loạn dạ dày sau khi ăn, có vấn đề về tầm nhìn,…
Thuốc chẹn kênh canxi
Thuốc chẹn kênh canxi (như Nifedipine) có thể được dùng để hỗ trợ tống sỏi thận ra ngoài bằng cách làm giãn niệu quản, giúp sỏi di chuyển dễ dàng hơn. Phương pháp này chỉ hiệu quả với sỏi nhỏ. Trường hợp sỏi lớn, người bệnh thường cần can thiệp thêm bằng các thủ thuật hoặc phẫu thuật.
Tác dụng phụ. Thuốc có thể gây táo bón, chóng mạnh, đánh trống ngực, mệt mỏi, đau đầu, buồn nôn, phát ban, sưng ở bàn chân và cẳng chân,…
Cần tránh các sản phẩm bưởi khi đang dùng một số thuốc chẹn kênh canxi. Bởi nước bưởi tương tác với thuốc và có thể ảnh hưởng đến nhịp tim và huyết áp.

Tolvaptan
Tolvaptan là loại thuốc được sử dụng để điều trị bệnh thận đa nang ở người lớn. Thuốc không chữa khỏi bệnh, nhưng làm chậm sự phát triển của các u nang, giúp giữ chức năng thận lâu hơn và kéo dài thời gian trước khi cần lọc máu hoặc ghép thận.
Tolvaptan có thể được chỉ định khi
- Bị bệnh thận mãn tính (giai đoạn 2 hoặc 3)
- Bệnh nhân có dấu hiệu bệnh thận tiến triển nhanh
Thuốc có dạng viên nén và được dùng hai lần một ngày.
Tác dụng phụ của thuốc: gây khát nước và đi tiểu thường xuyên (hơn 4 hoặc 5 lần vào ban ngày và nhiều hơn một lần vào ban đêm). Một số tác dụng phụ nghiêm trọng của thuốc là: tổn thương gan, ăn mất ngon, buồn nôn/nôn, sốt, cảm thấy không khỏe, mệt mỏi hoặc suy nhược bất thường, vàng da hoặc mắt, đau ở phần trên bên phải của dạ dày,…

Hydroxyurea
Hydroxyurea (Hydrea) là loại thuốc thường được dùng để điều trị một số bệnh ung thư. Ngoài ra, thuốc còn giúp giảm số lần xuất hiện cơn đau và nhu cầu truyền máu ở bệnh nhân mắc bệnh hồng cầu hình liềm – một trong những nguyên nhân có thể gây tiểu ra máu.
Cơ chế hoạt động: Hydroxyurea làm tăng lượng hemoglobin F (HbF) – một loại hemoglobin có khả năng vận chuyển oxy tốt hơn, từ đó giúp giảm triệu chứng thiếu máu và cải thiện lưu thông máu cho người bệnh.
Tác dụng phụ. Thuốc có thể gây buồn nôn/nôn mửa, tiêu chảy, ăn mất ngon, tưng cân, các vết loét trong miệng và cổ họng, táo bón, phát ban, chóng mặt, rụn tóc, thay đổi ở da và móng tay,…
Ngoài Hydroxyurea,FDA còn phê duyệt các thuốc điều trị bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm như: L-glutamine đường uống, Crizanlizumab (Adakveo), Voxelotor (Oxbryta)…

Thuốc ức chế trục androgen
Đây là một trong các liệu pháp toàn thân được sử dụng để điều trị bệnh ung thư tuyến tiền liệt – là một trong những nguyên nhân gây tiểu ra máu ở nam giới.
Thuốc ức chế trục androgen có tác dụng làm chậm sự phát triển của tế bào ung thư bằng cách giảm hoặc ngăn hoạt động của hormone sinh dục nam (testosterone). Testosterone là hormone thúc đẩy sự phát triển của tế bào ung thư tuyến tiền liệt. Việc ức chế hoạt động hoặc sản xuất testosterone giúp kìm hãm sự phát triển của khối u.
Các nhóm thuốc chính bao gồm:
- Thuốc ức chế thụ thể androgen (AR): Apalutamide, Darolutamide, Enzalutamide
- Thuốc ức chế tổng hợp androgen: Abirateron axetat (Zytiga), Ketoconazole (Nizoral)
- .v.v.
Tác dụng phụ thường gặp là: rối loạn cương dương, mất ham muốn tình dục, nóng bừng kèm mồ hôi, phiền muộn, rối loạn chức năng nhận thức và mất trí nhớ, tăng cân, mô vú phát triển, loãng xương,… và chúng sẽ biến mất sau khi kết thúc điều trị.

Thuốc hóa trị
Thuốc hóa trị là các loại thuốc được sử dụng để chống lại ung thư, chúng có thể được tiêm vào tĩnh mạch hoặc dùng đường uống. Khi vào cơ thể, thuốc sẽ đi qua máu để đến các tế bào ung thư sau đó tiêu diệt hoặc làm ngừng sự phát triển của chúng.
Một số loại thuốc hóa trị được sử dụng để điều trị ung thư tuyến tiền liệt bao gồm:
- Docetaxel (Taxotere)
- Cabazitaxel (Jevtana)
- Mitoxantrone (Novantrone)
- Estramustine (Emcyt)
Trong hầu hết các trường hợp, loại thuốc hóa trị đầu tiên được sử dụng là docetaxel, kết hợp với thuốc steroid prednisone. Nếu không hiệu quả, cabazitaxel thường là lựa chọn tiếp theo.
Tác dụng phụ. Các tác dụng phụ của hóa trị phụ thuộc vào loại và liều lượng thuốc cũng như thời gian sử dụng. Một số tác dụng phụ phổ biến là: rụng tóc, lở miệng, ăn không ngon, buồn nôn và ói mửa, tiêu chảy, tăn khả năng nhiễm trùng, dễ bị bầm tím hoặc chảy máu, mệt mỏi,… Những tác dụng phụ này sẽ biến mất sau khi điều trị xong.
Kết luận: Trên đây là một số loại thuốc được sử dụng để điều trị tiểu ra máu do một số nguyên nhân cụ thể. Các thông tin trong bài chỉ mang tính chất tham khảo, bệnh nhân tuyệt đối không được tự ý mua và sử dụng.
Để được tư vấn miễn phí về bệnh phì đại tiền liệt tuyến, bạn có thể gọi tới tổng đài 1800.1156.