Bí tiểu, tiểu khó làm người bệnh rất khó chịu và lo lắng, làm ảnh hưởng không nhỏ tới sinh hoạt giảm chất lượng cuộc sống. Việc điều trị bí tiểu đầu tiên cần tìm ra nguyên nhân gây bệnh. Dưới đây là các nguyên nhân thường gặp dẫn tới tình trạng này.
Chúng ta đi tiểu như thế nào?
Để hiểu nguyên nhân gây bí tiểu, trước tiên cần biết nước tiểu được tạo ra và bài tiết ra sao. Đường tiết niệu chính là hệ thống giúp loại bỏ nước tiểu ra khỏi cơ thể. Đường tiết niệu gồm: hai quả thân, hai niệu quản, bàng quang và niệu đạo. Để đi tiểu bình thường, mỗi bộ phận này hoạt động nhịp nhàng với nhau và theo đúng trình tự.
Cụ thể chức năng của mỗi bộ phận như sau:
- Thận: Lọc máu liên tục, loại bỏ chất thải và tạo ra khoảng 1–2 lít nước tiểu mỗi ngày.
- Niệu quản: Hai ống dẫn nước tiểu từ thận xuống bàng quang.
- Bàng quang: Cơ quan rỗng chứa nước tiểu, có thể chứa khoảng 300–400ml. Khi đầy, sẽ gửi tín hiệu lên não để kích thích đi tiểu.
- Niệu đạo: Dẫn nước tiểu từ bàng quang ra ngoài cơ thể qua một lỗ mở.

Quá trình đi tiểu diễn ra như sau: “Não gửi tín hiệu làm giãn cơ vòng niệu đạo và co thắt bàng quang -> Nước tiểu được đẩy từ bàng quang xuống niệu đạo rồi thải ra ngoài”.
Quá trình này có thể kiểm soát được theo ý muốn, nhờ sự phối hợp giữa cơ bàng quang và cơ vòng. Để thực hiện được động tác đi tiểu cần đảm bảo đủ các điều kiện như sau:
- Bàng quang co bóp đều đặn
- Cổ bàng quang giãn nở đủ rộng
- Niệu đạo thông suốt, không bị vướng mắc hay gặp vấn đề gì
Nếu thiếu một trong những điều kiện trên sẽ gặp tình trạng bí tiểu, tiểu khó. Bí tiểu (tên tiếng anh: Urinary retention, viết tắt: UR) được định nghĩa là tình trạng một người không có khả năng làm rỗng bàng quang hoàn toàn bằng cách đi tiểu. Chúng được phân loại thành bí tiểu cấp tính và bí tiểu mãn tinh.
☛ Xem thêm: Hiện tượng bí tiểu là gì?
Nguyên nhân gây bí tiểu
Bàng quang co bóp không đủ mạnh
Bàng quang hoạt động theo phản xạ, chịu sự điều khiển của hệ thần kinh thực vật. Khi đầy nước tiểu, bàng quang co bóp để tống nước tiểu ra ngoài. Tuy nhiên, nếu co bóp không đủ mạnh, bàng quang không làm trống hoàn toàn, gây nước tiểu tồn dư sau đi tiểu – một nguyên nhân phổ biến của bí tiểu mạn tính.
Nguyên nhân dẫn tới tình trạng bàng quang không co bóp đủ mạnh là:
- Mất sự liên lạc với hệ thần kinh thực vật
- Thành bàng quang bị chai xơ bẩm sinh
- Mô đàn hồi bị thay thế bằng mô sợi nên khiến cho việc co bóp bị ảnh hưởng

Cơ vòng niệu đạo giãn nở không đủ rộng
Cơ vòng niệu đạo gồm hai phần:
- Cơ vòng trong: là cơ trơn, hoạt động tự động, do hệ thần kinh thực vật điều khiển.
- Cơ vòng ngoài: là cơ vân, hoạt động tùy ý, do não điều khiển.
Khi buồn tiểu, các cơ vòng sẽ giãn ra để mở lỗ niệu đạo, cho nước tiểu thoát ra ngoài. Nếu các cơ vòng không giãn đủ rộng, nước tiểu không thoát được sẽ gây ra bí tiểu.
Các cơ vòng giãn nở không đủ rộng khi:
- Mất liên lạc với hệ thần kinh thực vật
- Cơ vòng bị chai xơ bẩm sinh và không thể co giãn
- Cơ vòng bị chèn ép hoặc bít kín
- Tổn thương não khiến cơ vòng ngoài không nhận được các tín hiệu đóng – mở chính xác
Niệu đạo chít hẹp, không thông suốt
Bí tiểu có thể xảy ra khi niệu đạo bị chít hẹp (hẹp niệu đạo) khiến dòng nước tiểu không còn được bình thường hoặc do sự gia tăng trương lực cơ trong và xung quanh niệu đạo (do niệu đạo bị chèn ép).
Lý do khiến niệu đạo bị chít hẹp là:
- Do các thủ thuật y tế, như đặt ống nội soi vào niệu đạo
- Sử dụng ống thông
- Chấn thương niệu đạo hoặc xương chậu
- Mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục
- Xạ trị
Lý do khiến niệu đạo bị chèn ép là:
- Táo bón
- U xơ tuyến tiền liệt (ở nam giới)
- Ung thư tuyến tiền liệt hoặc bàng quang
- Sỏi niệu
- Hẹp bao quy đầu (ở nam giới)
- Sa cơ quan vùng chậu (nữ giới)
- Có túi thừa niệu đạo
- Nang niệu quản
- Khối u
- Áp xe tuyến Skene (nữ giới)

Nhiễm trùng
Nhiễm trùng có thể gây ra bí tiểu theo 2 cách:
1) Chúng gây viêm và làm phù nề niệu đạo, cản trở đường ra bình thường của nước tiểu, gây bí tiểu. Nhóm này có các tình trạng: viêm tuyến tiền liệt, nhiễm trùng tiết niệu.
2) Làm ảnh hưởng đến dây thần kinh xương cùng. Dây thần kinh xương cùng hay đám rối xương cùng (sacral nerves) là một đám rối thần kinh gồm 31 dây thần kinh khác nhau, trong đó có 2 dây thần kinh điều khiển hoạt động của bàng quang, ruột và các cơ sàn chậu, cơ vòng. Thông qua một loạt các phản xạ và tín hiệu, các dây thần kinh này cùng với bàng quang điều khiển việc đi tiểu của một người. Vì thế, khi chúng bị tổn thương do nhiễm trùng, việc đi tiểu có thể sẽ diễn ra không suôn sẻ nữa, tình trạng bí tiểu xuất hiện. Nhóm này có: nhiễm trùng herpes do herpes sinh dục, varicella-zoster gây bệnh thủy đậu.

Suy giảm chức năng thần kinh
Một trong những nguyên nhân phổ biến nhưng dễ bị bỏ qua gây bí tiểu chính là suy giảm chức năng thần kinh. Quá trình đi tiểu bình thường cần sự phối hợp giữa não bộ, dây thần kinh, bàng quang và cơ vòng niệu đạo. Khi bàng quang đầy, các dây thần kinh sẽ truyền tín hiệu lên não để tạo cảm giác buồn tiểu. Nếu thời điểm thích hợp, não sẽ điều khiển bàng quang co bóp và cơ vòng giãn ra, giúp nước tiểu thoát ra ngoài.
Tuy nhiên, khi hệ thần kinh bị tổn thương hoặc suy yếu (thường gặp ở người cao tuổi, người bệnh tiểu đường, Parkinson, chấn thương tủy sống…), các tín hiệu này không còn chính xác hoặc bị gián đoạn. Người bệnh có thể không cảm nhận được cảm giác buồn tiểu, hoặc bàng quang và cơ vòng không phản hồi đúng cách. Hậu quả là nước tiểu bị giữ lại, gây ra tình trạng tiểu khó, tiểu không hết hoặc bí tiểu kéo dài.
Một số tình trạng có thể gây suy giảm chức năng dây thần kinh là:
- Bệnh thần kinh đái tháo đường
- Bệnh đa xơ cứng
- Áp xe ngoài màng cứng
- Chấn thương dây rối
- Hội chứng Guillain-Barre (viêm đa dây thần kinh)
- .v.v.

Rối loạn chức năng cơ
Thành bàng quang có các sợi cơ trơn được sắp xếp theo nhiều hướng khác nhau, các sợi cơ trơn này được gọi chung là cơ detrusor. Chức năng chính của nhóm cơ này là giúp bàng quang co bóp khi đi tiểu để tống nước tiểu ra khỏi bàng quang và niệu đạo. Hoặc giãn ra để bàng quang có thể lưu giữ nước tiểu.
Khi cơ detrusor bị rối loạn chức năng, nó sẽ không thể hoạt động hiệu quả, làm bàng quang co bóp không tốt, dẫn đến tình trạng lưu giữ nước tiểu trong bàng quang (bí tiểu).
Một số tình trạng có thể làm rối loạn chức năng cơ detrusor là:
- Bệnh tiểu đường
- Chấn thương tủy sống
- Tai biến mạch máu não
- Chấn thương sọ não
- Bệnh Parkinson
- Hội chứng Fowler (ở nữ giới)
- Làm phẫu thuật gây mê toàn thân
Sử dụng một số loại thuốc
Một số loại thuốc có thể gây bí tiểu do ảnh hưởng đến hệ thần kinh – cụ thể là các chất dẫn truyền thần kinh và thụ thể cảm giác. Các chất dẫn truyền thần kinh đóng vai trò như “sứ giả”, truyền tín hiệu giữa các tế bào thần kinh và cơ quan điều khiển hoạt động tiểu tiện. Trong khi đó, thụ thể thần kinh có nhiệm vụ cảm nhận các kích thích và truyền tín hiệu về trung tâm xử lý (não bộ).
Khi thuốc làm rối loạn hoặc cản trở hoạt động của các chất dẫn truyền hoặc thụ thể này, tín hiệu giữa bàng quang và não bị gián đoạn hoặc sai lệch. Kết quả là cơ thể không nhận ra tín hiệu buồn tiểu, bàng quang không co bóp đúng cách, hoặc cơ vòng không giãn ra đúng lúc, dẫn đến tình trạng bí tiểu.
Một số loại thuốc có thể gây bí tiểu là:
- Các thuốc cường giao cảm (như ephedrin sulfat, phenylephrin, pseudoephedrin, isoproterenol, metaproterenol, terbutaline)
- Thuốc chống trầm cảm (như imipramin, nortriptyline, axapripin, axapripin maprotiline)
- Thuốc chống loạn nhịp tim (như quinidine, procainamide, disopyramide)
- Thuốc kháng cholinergic (như atropine, scopolamine, glycopyrrolate)
- Thuốc chống loạn thần (như haloperidol, thiothixene, thioridazine)
- Thuốc kháng histamine (như diphenhydramine, chlorpheniramine, brompheniramine, cyproheptadine, hydroxyzine)
- Thuốc chống tăng huyết áp
- .v.v.

Các nguyên nhân góp phần
Ngoài các nguyên nhân chính trên, có một số yếu tố góp phần làm tăng nguy cơ bị bí tiểu, đó là:
- Uống quá nhiều rượu
- Tiếp xúc với thời tiết lạnh
- Bất động trong một thời gian dài
- Thực hiện một số thủ thuật phẫu thuật
Làm gì khi bị bí tiểu?
Bí tiểu là tình trạng không thể đi tiểu hoặc tiểu không hết nước, và được chia thành hai dạng: bí tiểu cấp tính và bí tiểu mãn tính.
- Bí tiểu cấp tính: Xảy ra đột ngột, người bệnh buồn tiểu nhưng không thể tiểu được, gây đau bụng dưới dữ dội. Đây là tình huống khẩn cấp cần gọi cấp cứu ngay, nếu để lâu có thể dẫn đến tổn thương thận hoặc nguy hiểm đến tính mạng.
- Bí tiểu mãn tính: Diễn tiến âm thầm, đôi khi không có triệu chứng rõ ràng. Người bệnh có thể chỉ phát hiện tình cờ khi đi khám vì lý do khác. Một số triệu chứng thường gặp gồm: tiểu khó, dòng tiểu yếu, tiểu ngắt quãng, đi tiểu nhiều lần cả ngày và đêm, hoặc vừa tiểu xong lại buồn tiểu tiếp. Trường hợp này cần thăm khám sớm để xác định nguyên nhân và có hướng điều trị phù hợp.
Tùy theo nguyên nhân gây bí tiểu (u xơ tuyến tiền liệt, sỏi niệu, tổn thương niệu đạo, chấn thương cột sống…), bác sĩ có thể chỉ định dùng thuốc, đặt ống thông tiểu, phẫu thuật lấy sỏi, hoặc xử lý vùng chèn ép đường tiểu. Điều trị sớm là rất quan trọng, vì nếu nước tiểu bị ứ đọng lâu ngày sẽ làm tổn thương hệ tiết niệu, viêm ngược dòng và có nguy cơ dẫn đến suy thận nguy hiểm.
☛ Tìm hiểu thêm: Phân biệt bí tiểu cấp tính và mạn tính
Bí tiểu là tình trạng một người không thể làm rỗng bàn quang hoàn toàn, nó có thể là cấp tính hoặc mãn tính. Có nhiều nguyên nhân gây bí tiểu khác nhau, để việc điều trị được hiệu quả, cần tìm ra các nguyên nhân này. Bệnh nhân nên nói chuyện với bác sĩ nếu có bất kỳ vấn đề gì khi đi tiểu, nước tiểu nhỏ giọt không liên tục, nước tiểu có mùi hôi,…