Viên uống Vương Bảo https://vuongbao.com Website chính thức Fri, 23 May 2025 06:55:14 +0000 vi hourly 1 Tác dụng của lá cây Hoa ban bạn đã biết? https://vuongbao.com/dung-la-cay-hoa-ban-24784/ https://vuongbao.com/dung-la-cay-hoa-ban-24784/#respond Wed, 21 Jul 2021 02:00:13 +0000 https://vuongbao.vn/?p=24784 Đầu năm 2021, Vương Bảo chính thức ra mắt với công thức cải tiến, bổ sung thêm nhiều thành phần mới, một trong số đó là cao lá cây Hoa ban. Vậy tác dụng của lá cây Hoa ban là gì, tại sao lại được thêm vào Vương Bảo?

Giới thiệu cây Hoa ban

Giới thiệu chung

Tên thường gọi: cây hoa ban.

Tên khác: móng bò sọc, cây hoàng hậu, ban tây bắc.

Phân bố: Trung Quốc, Ấn độ, Lào, Việt Nam, Thái Lan, Florida (Mỹ), Pakistan, Úc,…

Cây hoa ban có tên khoa học là Bauhinia Variegata L.. Loài cây này có nguồn gốc trải dài từ Đông Á, tới Đông Nam Á, qua các tiểu lục địa Ấn Độ. Ngày nay, cây có mặt ở nhiều nơi trên thế giới như Việt Nam, Trung Quốc, Lào, Thái Lan, Ấn Độ, Nepal, Mỹ, một vài vùng thuộc châu Úc cùng nhiều nước ở các xứ nhiệt đới, nhiệt đới gió mùa khác.

Tại Việt Nam nói riêng, cây hoa ban có nhiều tên gọi khác nhau như móng bò sọc, cây hoàng hậu, ban tây bắc. Loài cây này rất phổ biến ở vùng núi Tây bắc nước ta. Cứ độ tháng 3 về là khắp các bản làng ở Tây Bắc ngập tràn sắc của những bông hoa ban.

Hình ảnh hoa ban nở trắng rừng Tây bắc

Cách nhận biết cây

Để nhận biết được đúng loài cây này, cách tốt nhất là dựa vào hình ảnh và mô tả:

Cây hoa ban là cây gỗ lớn, cao khoảng 6-15m, vỏ màu nâu, cành non có lông mịn. Rụng lá vào mùa khô.

Cây hoa ban có lá kép liền thân, mọc cách. Phiến lá hình thuôn dài, xẻ sâu ở đỉnh, tạo thành hai thùy tròn lớn, rộng bản; lá dài khoảng 10-20 cm, màu xanh nhạt; mặt trên của lá không có lông, có ít lông ở các gân lá bên dưới; cuống lá dài. Tán lá xòe rộng.

Hoa cây ban dễ thấy, thường mọc ra từ nách lá non. Hoa có 5 cánh hình vuốt, màu hoa từ trắng tới hồng nhạt, tím nhạt, có sọc hồng hoặc tím đậm ở cánh hoa. Hoa ban có 5 nhị (hiếm khi 6), nhị lép cao khoảng 1cm. Hoa mọc thành chùm dài từ 20-30 cm, hơi thõng. Cây ban thường ra hoa vào mùa xuân sau khi rụng lá, tầm tháng 3.

Quả cây ban dẹt, thuôn dài 15-30 cm, bên trong có 9-10 hạt.

! LƯU Ý:

Cây hoa ban Bauhinia Variegata L. có thể bị nhầm lẫn với cây hoa ban tím (Bauhinia purpurea L.), cũng là một loài cây thuộc họ Fabaceae, chi Ban. Đây là cây thân gỗ lớn, có hoa màu đỏ ánh tía nổi bật, thường có 3 (hiếm khi 4) nhị hoa, các cánh hoa không xếp chồng lên nhau, hoa thường nở vào mùa thu.

Cây ban tím còn có tên gọi là cây dương tử kinh

Tác dụng của lá cây Hoa ban

Làm thuốc

Cây hoa ban là một vị thuốc trong đông y và được sử dụng trong dân gian. Bộ phận dùng làm thuốc là rễ, vỏ thân, lá và hoa.

Theo đông y, rễ cây hoa ban có vị hơ chát, tính hơi mát; tác dụng chỉ huyết, kiện tì. Vỏ thân thì có vị đắng, chát, tính bình; tác dụng kiện tỳ, táo thấp. Lá vị nhạt, tính bình; tác dụng nhuận phế, chỉ khái, hoàn tả. Hoa vị nhạt, tính mát; tác dụng tiêu thũng.

Một số bài thuốc có sử dụng cây hoa ban như:

  • Chữa đau bụng, lỵ, tiêu chảy: hoa ban tươi hoặc khô hoặc nụ hoa ban phơi khô trong bóng râm đem đun với nước, để sôi 5-7 phút là được. Dùng nước này uống trước mỗi bữa ăn sáng, uống liền trong 1 tuần.
  • Trị tiêu hóa không tốt, phân lỏng, nát, đầy hơi: Lấy vỏ thân sắc uống.
  • Trị mụn nhọt, sang lở: Lấy vỏ thân nấu nước rửa vào vết thương.
  • Chữa các vết thương mới, giúp chóng lành, nhanh lên da non: Lấy vỏ thân cạo bỏ lớp vỏ bần bên ngoài. Thái mỏng, phơi hoặc sao khô rồi tán thành bột mịn. Thêm nước sạch vào trộn đều thành hồ nhão, bôi vào các vết thương.
  •  Trị tiêu hóa kém, viêm dạ dày, viêm ruột cấp tính, trĩ đi ngoài ra máu: Lấy rễ rửa sạch, để ráo nước, thái mỏng, thái mỏng rồi phơi khô, sao vàng. Đem sắc uống.

Ngoài ra, cây hoa ban cũng được sử dụng trong y học ở nhiều nước khác trên thế giới, chẳng hạn:

  • Ở Ấn Ðộ, hạt từ quả cây hoa ban có tác dụng làm đông máu; vỏ thân dùng làm thuốc chữa vết thương, chữa bệnh ngoài da, loét và tràng nhạc; chồi khô dùng trị lỵ, trĩ, ỉa chảy và trị giun; nước sắc rễ trị đầy hơi trướng bụng và rễ trị nọc rắn cắn.
  • Ở Trung Quốc, rễ dùng trị lạc huyết, ăn uống không bình thường; vỏ rễ trị ăn uống không bình thường, viêm dạ dày ruột cấp tính; lá trị ho, đái khó (bí tiểu).
  • .v.v.

Làm cảnh

Cây hoa ban sinh trưởng nhanh, dễ trồng, màu sắc hoa và tán lá sặc sỡ, nổi bật vì thế thường được trồng làm cảnh ở nhiều nước vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới trên thế giới.

Ở Việt Nam, chúng ta có thể bắt gặp hoa ban trải dài từ vùng núi Tây Bắc, các tỉnh như Hà Giang, Mộc Châu, Sơn La, Lai Châu,… đến tận Nghệ An. Cây cũng được trồng ở Hà Nội và Hồ Chí Minh.

Tại Hà Nội, vào cuối tháng 2, đầu tháng 3 hàng năm, đi dọc những tuyến đường như Hoàng Diệu, Giảng Võ hay Bắc Sơn…, ta có thể bắt gặp hoa ban bung nở mang tiết xuân của núi rừng xuống tới Thủ đô.

Một góc phố Hoàng Diệu khi tới mùa hoa ban

Làm thức ăn cho gia súc

Lá, chồi và vỏ của cây hoa ban được sử dụng làm thức ăn cho nhiều loại gia súc, như cừu, dê.

Năng suất lá trung bình từ một cây trưởng thành đạt khoảng 20-22 kg trọng lượng tươi mỗi năm. Lá cây hoa ban chứa protein thô, chất xơ, canxi, phốt-phát,… là nguồn dinh dưỡng ngon và bổ dưỡng cho gia súc.

Thực phẩm

Lá, quả, vỏ, hoa của cây hoa ban có thể ăn được.

Lá có thể sử dụng cây ban như một loại rau hoặc chế biến thành sốt chấm, dưa chua. Hoa được sử dụng để nấu canh, làm gỏi, xào, làm nộm,… Những món ăn này tạo thành một bản sắc rất đậm đà của dân tộc miền núi.

Nộm hoa ban – Món ăn đậm đà bản sắc của dân tộc miền núi

Bảo vệ đất

Cây hoa ban có giá trị bảo vệ rừng đầu nguồn lớn. Nó giúp chúng xói mòn và ổn định bờ sông hoặc có thể được trồng để cải tạo lại các vị trí bị xói mòn.

Ngoài ra, nó cũng giúp cải thiện độ phù nhiêu của đất và có tiềm năng như một cây lâm nghiệp trong các trang trại, giúp che nắng, chắn gió.

Vì sao cao lá cây Hoa ban được thêm vào Vương Bảo?

Theo bài báo “Bioactive constituents from Bauhinia variegata Linn” (tạm dịch: Các thành phần hoạt tính sinh học từ cây hoa ban) được đăng trên Tạp chí Quốc tế về Nghiên cứu Dược phẩm và Khoa học Y sinh. Theo đó, vào năm 2014, các nhà khoa học đã tiến hành nghiên cứu các thành phần hóa học từ chiết xuất methanolic của thân cây hoa ban, họ phân lập được 4 hợp chất hóa học tự nhiên có hoạt tính sinh học, gồm: Lupeol, β-Sitosterol, Kaempferol và Quercetin.

Trong đó, β-Sitosterol là hoạt chất đáng chú ý.

Công thức hóa học của β-Sitosterol

Theo bài báo “Randomised, placebo-controlled, double-blind clinical trial of β-Sitosterol in patients with begin prostatic hyperplasia” (tạm dịch: “Thử nghiệm lâm sàng mù đôi, có đối chứng với giả dược, ngẫu nhiên về β-Sitosterol ở bệnh nhân bắt đầu tăng sản tuyến tiền liệt“) vào năm 1995, các nhà khoa học đã tiến hành một nghiên cứu ở 200 bệnh nhân  bị tăng sản tuyến tiền liệt lành tính có triệu chứng được điều trị bằng 20mg β-Sitosterol (có chứa hỗ hợp phytosterol) 3 lần mỗi ngày hoặc giả dược. Kết quả nghiên cứu cho thấy:

  • Những bệnh nhân được điều trị bằng β-Sitosterol có sự giảm điểm IPSS, cụ thể: 7,4 điểm ở nhiều điều trị bằng β-Sitosterol so với 2,1 điểm ở nhóm giả dược.
  • Sự thay đổi các thông số lưu lượng nước tiểu, trong đó: nhóm điều trị bằng β-Sitosterol có tăng lưu lượng đỉnh (15,2 ml/s từ 9,9 ml/s) và giảm thể tích nước tiểu tồn dư trung bình (30,4 ml từ 65 ml). Các thông số ngày không thay đổi trong nhóm giả dược.
  • Không có sự giảm thể tích tuyến tiền liệt liên quan được quan sát thấy ở cả hai nhóm.
Như vậy, qua nghiên cứu này, việc cải thiện đáng kể các triệu chứng và các thông số dòng nước tiểu cho thấy hiệu quả của β-Sitosterol trong điều trị u xơ tuyến tiền liệt.

Ngoài ra, theo bài báo “Bauhinia variegata Leaf extracts exhibit considerable antibacterial, antioxidant, and anticancer activities” (tạm dịch: Chất chiết xuất từ ​​lá cây hoa ban thể hiện các hoạt động kháng khuẩn, chống oxy hóa và chống ung thư đáng kể) vào năm 2013 đã kết luận: “Các chất phytochemical có trong các chất chiết xuất từ ​​lá cây hoa ban có hoạt tính kháng khuẩn mạnh và khả năng gây độc tế bào, chống lại các dòng tế bào ung thư ở người. Ngoài ra, chất chiết xuất từ ​​lá cây hoa ban còn có khả năng chống lại tác hại của quá trình oxy hóa.”

Chính từ những bài báo khoa học này, công ty cổ phần Dược phẩm Thái Minh đã tiến hành nghiên cứu và quyết định thay đổi thành phần của Vương Bảo.

Vương Bảo new – Công thức cải tiến mới, giá không đổi

Vương Bảo gồm các thành phần thảo dược, chúng hiệp đồng với nhau mang lại hiệu quả cao trong việc giảm rối loạn tiểu tiện

Vào đầu năm 2021, Vương Bảo đã cho ra thị trường phiên bản mới Vương Bảo New với công thức cải tiến và giá thành không đổi. Theo đó, Vương Bảo mới ngoài các thành phần cũ còn được bổ sung thêm 4 thành phần sau:

Thành phần Vương Bảo Vương Bảo new
1 Cao Náng hoa trắng Cao Náng hoa trắng
2 Cao Hải trung kim Cao Hải trung kim
3 Cao Tàu bay Cao Tàu bay
4 Cao Sài hồ nam Cao Sài hồ nam
5 Cao Đơn kim
6 Cao Ngũ sắc
7 Cao Ngải nhật
8 Cao lá cây hoa ban

Khi kết hợp với các thành phần mới, Vương Bảo mang lại hiệu quả giảm nguy cơ và hạn chế sự phát triển của phì đại tuyến tiền liệt.

Sự thay đổi này của Vương Bảo mong muốn mang tới cho khách hàng một sản phẩm chất lượng hơn, hiệu quả hơn. Từ đó, giúp khách hàng có được niềm vui và hạnh phúc trọn vẹn hơn.

Vương Bảo với công thức mới được bổ sung thêm nhiều thành phần, giúp mang lại hiệu quả tốt hơn, nhanh hơn

BẤM VÀO ĐÂY để mua Vương Bảo trực tiếp từ công ty online giao hàng tận nhà

Để tìm điểm bán, nhà thuốc phân phối sản phẩm Vương Bảo trên toàn quốc XEM TẠI ĐÂY

Lá cây hoa ban với thành phần β-Sitosterol đã được thêm vào sản phẩm Vương Bảo new, cùng với nhiều thành phần khác, giúp nâng cao hiệu quả của sản phẩm, từ đó hỗ trợ cho bệnh nhân u xơ tiền liệt tuyến tốt hơn. Để được tư vấn về bệnh u xơ tiền liệt tuyến và sản phẩm Vương Bảo, bạn có thể gọi tới tổng đài miễn cước 1800.1258.

Nguồn bài viết:

  1. Tuyển tập 3033 cây thuốc Đông y – Danh y Tuệ Tĩnh
  2. https://suckhoedoisong.vn/thuoc-tu-hoa-ban-n118423.html
  3. https://en.wikipedia.org/wiki/Bauhinia_variegata
  4. https://www.cabi.org/isc/datasheet/8656
  5. Các bài báo khoa học được nêu trong bài, gồm:
    • Bioactive constituents from Bauhinia variegata Linn;
    • Randomised, placebo-controlled, double-blind clinical trial of β-Sitosterol in patients with begin prostatic hyperplasia;
    • Bauhinia variegata Leaf extracts exhibit considerable antibacterial, antioxidant, and anticancer activities
]]>
https://vuongbao.com/dung-la-cay-hoa-ban-24784/feed/ 0
Tác dụng bất ngờ của cây Ngũ sắc! https://vuongbao.com/tac-dung-cay-ngu-sac-24795/ https://vuongbao.com/tac-dung-cay-ngu-sac-24795/#respond Fri, 09 Jul 2021 02:00:50 +0000 https://vuongbao.vn/?p=24795 Đúng như tên gọi của mình, hoa Ngũ sắc mang một vẻ đẹp cuốn hút lạ kì. Với màu sắc nổi bật, chúng thường được trồng để làm cảnh. Nhưng không chỉ có vậy, Ngũ sắc còn là một vị thuốc được sử dụng trong nhiều bài thuốc y học cổ truyền. Vậy cây Ngũ sắc có những tác dụng gì? Bạn có thể sẽ bất ngờ vì những công dụng của loài cây này đó.

Cách nhận diện cây Ngũ sắc chính xác

Giới thiệu tổng quan

Tên gọi khác: bông ổi, thơm ổi, tứ quý, ổi nho, mã anh đơn, trâm anh, hoa cứt lợn, tứ thời,…

Tên gọi khoa học: Lantana camara L.

Họ: Cỏ roi ngựa (Verbenaceae)

Phân bố: Châu Á, châu Phi, Nam Âu, Trung Đông, châu Úc, nhiều đảo ở Đại Tây Dương, Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương. Phạm vi phân bố của cây Ngũ sắc vẫn đang tăng lên.

Ngũ sắc có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới Trung và Nam Mỹ. Sau đó được du nhập vào hơn 60 quốc gia nhiệt đới và cận nhiệt đới khác trên thế giới. Ngày nay, chúng ta có thể tìm thấy Ngũ sắc tại nhiều nước từ châu Phi, Nam Âu, như Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha; tới các nước châu Á như Việt Nam, Trung Quốc, Philipine, Nhật Bản, Ấn độ. Thậm chí, nó còn xuất hiện tại nhiều đảo thuộc Đại Tây Dương, Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương.

Hình ảnh mô tả phân bố của cây Ngũ sắc trên thế giới (Nguồn: https://www.gbif.org/species/2925303)

Ngũ sắc là một loài cây có nhiều biến đổi và được trồng rộng rãi trong hơn 300 năm. Do việc nhân giống cây Ngũ sắc rộng rãi trong suốt thế kỷ 17 và 18 để sử dụng làm cây cảnh nên hiện nay có hàng trăm giống cây trồng và cây lai Ngũ sắc khác nhau.

Một số loại hoa Ngũ sắc phổ biến

Ở Việt Nam, Ngũ sắc thường được trồng làm cảnh do có màu sắc rực rỡ, thu hút hoặc mọc dại. Ở nhiều nước trên thế giới, do sự sinh trưởng mạnh, Ngũ sắc trở thành loài cỏ dại đáng gờm, nó cạnh tranh với các loài bản địa dẫn đến giảm đa dạng sinh học. Nó cũng có thể xâm nhập vào các khu vực nông nghiệp và nếu không được kiểm soát có thể làm giảm đáng kể năng suất đất nông nghiệp.

Nhận diện qua mô tả và hình ảnh

Ngũ sắc là cây bụi thơm lâu năm cỡ trung bình, có thể cao tới 2m. Thân nhỏ hình tứ giác, mọc thẳng, mang nhiều cành ngang. Thân khi còn non phủ lông tơ, khi trưởng thành thường có gai ngắn quặp về phía dưới. Đôi khi cây có thể mọc leo trèo lên các cây bụi hoặc cây thấp, bám vào các điểm tiếp xúc bằng gai, cành và lá. Toàn thân cây tỏa ra một mùi hương đặc biệt, có người ưa có người không.

Lá cây mọc đối, hình bầu dục hoặc hình mũi mác, đầu nhọn, mặt xù xì, mép có răng cưa, mặt trên có lông ngắn cứng, mặt dưới lông mềm hơn, cuống lá ngắn, phía trên cuống có dìa. Lá có mùi thơm hắc khi nghiền nát hoặc vò.

Hoa ngũ sắc nhỏ, có nhiều màu như vàng, cam, trắng, tím nhạt, hồng hoặc đỏ. Màu hoa thay đổi theo thời gian và khi thụ phấn, đầu tiên hoa có vàng dợi rồi vàng kim, vàng tươi, sau cùng là đỏ chói, ít khi toàn hoa trắng. Hoa xếp thành từng chùm sặc sỡ, thu hút bướm ong. Ra hoa từ tháng 6 đến tháng 10.

Quả mọng hình cầu 2 hạt, chín màu từ xanh lục đến xanh thẫm hoặc tím đen (bề ngoài giống quả dâu đen).

Nơi sống và thu hái

Cây ngũ sắc thường mọc hoang ở các bãi đất trống, đồi núi, rìa rừng, ven bờ biển. Nó cũng phát triển tốt ở những khu vực bị xáo trộn như đường bộ, đường sắt và các khu vực phục hồi sau hỏa hoạn hoặc khai thác gỗ.

Tác dụng của cây Ngũ sắc

Làm thuốc

Để dùng làm thuốc, người ta có thể sử dụng lá, hoa và rễ của cây Ngũ sắc. Theo Đông y, lá Ngũ sắc có vị đắng, tính mát, hôi, hơi có độc; hoa có vị ngọt, tính mát; rễ có vị dịu, tính mát.

Từ xa xưa, nhân dân ta và nhân dân thế giới đã sử dụng Ngũ sắc để điều trị các bệnh như:

  • Cầm máu
  • Hạ sốt
  • Tiêu độc
  • Giảm đau
  • Ngứa da
  • Thủy đậu
  • Sởi
  • Loét da
  • Quai bị
  • Phong thấp, đau xương
  • Chấn thương bầm dập
  • .v.v.

Một số bài thuốc có sử dụng Ngũ sắc là:

  • Trị viêm da, eczema, mụn nhọt, vết loét, các vết chàm: Nấu lá tươi để rửa ngoài hoặc giã lá tươi đắp ngoài.
  • Trị chấn thương bầm dập, vết thương chảy máu: Giã lá tươi đắp ngoài hoặc dùng 30g lá khô, với
    10g gừng khô, tán thành bột rắc lên vết thương ngày một lần.
  • Trị ho: 12g hoa ngũ sắc đem sắc uống.
  • Chữa cảm mạo, sốt: Cho lá vào nồi nước xông.
  • Trị lao, ho ra máu: Hoa ngũ sắc 30-60g, đem sắc uống.
Theo Đông y, cả lá, hoa và rễ của cây Ngũ sắc đều có tác dụng chữa bệnh (Ảnh minh họa)

! LƯU Ý: Cây Ngũ sắc có thể dùng làm thuốc chữa bệnh nhưng cần được sử dụng dưới sự hướng dẫn của bác sĩ, bởi như sách Đông y có nói, đây là loại cây có độc. Độc tính của Ngũ sắc biểu hiện chủ yếu ở hệ tiêu hóa. Người dùng quá liều có thể gặp các triệu chứng như: tiết nước bọt, buồn nôn và nôn, đau bụng dữ dội, táo bón, phân đen,.v.v.. Khi gặp trường hợp này, cần ngừng sử dụng ngay lập tức và đưa đến bệnh viện để điều trị cấp cứu.

Làm cảnh, làm hàng rào

Từ thế kỷ 19, cây Ngũ sắc đã là một trong những loài hoa trang trí vườn hoặc trồng trong chậu cảnh ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới. Dưới điều kiện khí hậu ôn đới, nó vẫn đang được trồng rộng rãi như một loại cây cảnh trong nhà.

Tại Việt Nam nói riêng, cây rất được ưa chuộng để trồng làm cảnh. Ngày nay, người ta còn sử dụng Ngũ sắc để làm các thế bonsai đẹp mắt.

Cây Ngũ sắc được trồng làm cảnh

Chống xói mòn đất

Ở một số khu vực miền núi (ví dụ như ở Tanzania và Ấn Độ), cây Ngũ sắc từng được coi là lớp phủ giúp chống xói mòn đất rất tốt.

Tác dụng khác

Ngoài các tác dụng trên, nhân dân thế giới còn sử dụng cây Ngũ sắc để:

  • Làm nguồn thức ăn cho cừu con
  • Sử dụng rơm từ Ngũ sắc trộn với phân để sản xuất khí sinh học
  • Sử dụng cành để làm củi
  • Tinh dầu từ hoa và lá có một số giá trị đối với ngành công nghiệp nước hoa
  • Chiết xuất từ lá Ngũ sắc có hoạt tính diệt côn trùng và kháng khuẩn mạnh, vì thế được sử dụng để giúp lưu trữ khoa tây và loại bỏ được sự phá hại của sâu bướm củ khoai tây Phthorimaea operculella.

Ứng dụng của Ngũ sắc trong chăm sóc sức khỏe nam giới

Từ nghiên cứu, đánh giá

Cây Ngũ sắc đã được nghiên cứu kỹ lưỡng về mặt hóa học. Tuy nhiên đáng chú ý nhất là khả năng chống ung thư từ một thành phần hóa học của cây Ngũ sắc.

Vào năm 2010, Ghosh và cộng sự đã phát hiện tác dụng chống viêm và chống ung thư của axit oleanonic từ cây Ngũ sắc. (Phát hiện này được đăng trên tạp chí Dược học).

Cấu trúc phân tử của axit oleanonic

Các hóa chất tự nhiên từ thực vật từ lâu vẫn được nghiên cứu để đưa vào các giai đoạn thử nghiệm lâm sàng khác nhau. Trong đó, axit oleanolic đã thu hút được sự chú ý đáng kể vì nó có khả năng ức chế ung thư thông qua việc điều chỉnh nhiều con đường tín hiệu tế bào.

Về cơ bản, axit oleanolic có khả năng ức chế sự hình thành, quá trình tạo mạch và di căn trong một số mô hình ung thư, bao gồm cả u tuyến tiền liệt.

Các báo cáo này đã giúp chúng ta có cái nhìn sâu sắc hơn về khả năng chống ung thư của cây Ngũ sắc và đây có thể chính là một ứng cử viên tiềm năng để thiết kế các tác nhân điều trị mới.

Ngoài ra, người ta còn phát hiện được rằng, Lantadene A – một Triterpenoid năm vòng có trong cây Ngũ sắc còn có tác dụng bảo vệ gan, giúp gan chống lại tổn thương do Acetaminophen gây ra.

Đến ứng dụng

Dựa vào các nghiên cứu khoa học uy tín trên thế giới, công ty dược phẩm Thái Minh cũng đã tiến hành nghiên cứu để đánh giá tác dụng của cây Ngũ sắc khi kết hợp với các thành phần khác trong việc hỗ trợ cải thiện u xơ tiền liệt tuyến ở nam giới.

Kết quả cho thấy, khi kết hợp Ngũ sắc với các vị khác như Náng hoa trắng, Sài hồ nam, Ngải nhật, Hải trung kim, Đơn kim,… thì có tác dụng hỗ trợ ức chế sự phát triển của khối u phì đại tiền liệt tuyến, đồng thời cải thiện tốt các triệu chứng rối loạn tiểu tiện ở nam giới có u xơ tiền liệt tuyến, như: tiểu buốt, tiểu dắt, tiểu không hết, tiểu đêm, tiểu són, tiểu ngắt quãng,…

Từ kết quả nghiên cứu trên, công ty Thái Minh đã quyết định thay đổi thành phần của sản phẩm Vương Bảo. Cụ thể, ngoài các thành phần cũ gồm Náng hoa trắng, Hải trung kim, Sài hồ nam, Rau tàu bay thì Vương Bảo new còn được bổ sung thêm các vị Ngũ sắc, Ngải nhật, lá hoa Ban.

Với sự thay đổi này, Thái Minh mong muống mang đến cho khách hàng một sản phẩm tốt hơn, chất lượng hơn. Từ đó giúp hỗ trợ bệnh nhân bị u xơ tiền liệt tuyến hiệu quả hơn.

>> Mua Vương Bảo trực tiếp từ công ty, bạn BẤM VÀO ĐÂY

>> Tìm điểm bán Vương Bảo nhanh nhất TẠI ĐÂY

Tổng kết

Ngũ sắc là loài cây có hoa nổi bật, thu hút, chính vì thế nó được nhân dân ta ưa chuộng trồng làm cảnh. Tuy nhiên không chỉ có vậy, Ngũ sắc còn có nhiều tác dụng tốt cho sức khỏe, đặc biệt là tác dụng chống khối u đã được khoa học nghiên cứu và công nhận.

Dựa vào các kết quả nghiên cứu uy tín trên thế giới, công ty dược phẩm Thái Minh cũng đã tiến hành nghiên cứu đánh giá tác dụng của Ngũ sắc. Từ đó, bổ sung thêm cao Ngũ sắc vào bảng thành phần mới của Vương Bảo. Với sự thay đổi này, công ty mong muốn mang tới cho khách hàng một sản phẩm Vương Bảo mới với chất lượng tốt hơn và hiệu quả cao hơn.

Để được tư vấn thêm, bạn có thể gọi tới tổng đài miễn cước 1800.1258.

Nguồn bài viết:

  1. Sách: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – GS. Đỗ Tất Lợi
  2. Sách: 3033 cây thuốc Đông y – Y học cổ truyền Tuệ Tĩnh
  3. https://www.cabi.org/isc/datasheet/29771#tosummaryOfInvasiveness
  4. https://www.nparks.gov.sg/florafaunaweb/flora/2/1/2178
]]>
https://vuongbao.com/tac-dung-cay-ngu-sac-24795/feed/ 0
Cây Đơn kim và những tác dụng đáng quý với sức khỏe https://vuongbao.com/tac-dung-cay-don-kim-24839/ https://vuongbao.com/tac-dung-cay-don-kim-24839/#respond Thu, 08 Jul 2021 02:00:55 +0000 https://vuongbao.vn/?p=24839 Đơn kim là loại cây rất thân thuộc tại vùng quê nông thôn Việt Nam, thường mọc hoang tại các bờ rào bụi rậm. Chính vì thế, từ xa xưa nhân dân ta đã biết sử dụng loại cây này như một vị thuốc vườn nhà để chữa nhiều bệnh khác nhau. Vậy cây Đơn kim có tác dụng gì với sức khỏe?

Giới thiệu cây Đơn kim

Tên thường gọi: Đơn kim

Tên khác: Cúc áo, quỷ trâm thảo, manh tràng thảo, tử tô hoang, đơn buốt, song nha lông, râu bộ binh, phương phụng.

Tên khoa học: Bidens pilosa L.

Họ: Cúc (Asteraceae)

Phân bố: Việt Nam, Trung Quốc, Ấn độ, Thái Lan, Mexico, Trung Mỹ, Caribe,…

Cây Đơn kim có tên khoa học là Bidens pilosa L., thuộc họ Cúc (Asteraceae), tên thường gọi ở Việt Nam là Đơn kim, đơn buốt, cúc áo hay một số tên gọi khác. Đây là loại cây sinh sống trên cạn, thường mọc hoang ở bãi đất trống, sau nương rẫy, ven đường đi,.. Chúng mọc thành từng quần thể dày đặc, sinh trưởng nhanh trong mùa hè.

Cây phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới, một ít ở vùng ôn đới và cận nhiệt đới, vì thế có thể bắt gặp chúng ở các nước như Việt Nam, Trung Quốc, Ấn độ, Thái Lan, Mexico, Trung Mỹ, Caribe,… Tại Việt Nam nói riêng, có thể bắt gặp Đơn kim ở khắp nơi tại miền Bắc và miền Trung.

Cách nhân biết cây Đơn kim chính xác

Đơn kim là một loại cỏ mọc hằng năm, thân thảo, cao từ 0,5 đến 1m. Thân mọc thẳng, đôi khi phân nhánh, không có rễ mọc ở các đốt. Cả thân và cành đều có những rãnh chạy dọc, có lông mịn. Thân cây nhìn chung có màu xanh lục nhưng đôi khi cũng có màu đỏ sẫm.

Lá cây Đơn kim mọc đối, cuống lá dài. Phiến lá kép gồm 3 lá chét có hình mác hoặc trái xoan, phía đáy hơi tròn, cuống ngắn, mép lá chét có răng cưa to thô, hai mặt nhẵn.

Cụm hoa hình đầu, màu vàng, mọc ở nách lá hay ở đầu cành. Cụm hoa có thể mọc đơn đơn hoặc thành từng đôi một. Những hoa ở ngoài bất thụ, xếp thành một hàng, xẻ 3 thùy nhỏ ở đầu. Hoa ở trong hữu thụ, hình ống màu vàng. Cánh hoa bên ngoài màu trắng, bao quanh cụm hoa, gồm khoảng 5-6 hoa.

Cây có quả bế, màu đen, hình thoi, 3 cạnh, không đều nhau, dài khoảng 1cm, phía trên có rãnh chạy dọc. Phía đầu quả có móc, có thể bám vào quần áo, da hoặc lông đông vật. Mùa hoa quả của cây vào tầm tháng 3-5 và tháng 8-10.

Cây Đơn kim sinh sản bằng hạt. Khi quả rụng xuống, cây có thể nảy mầm ngay sau khi rụng. Nếu gặp điều kiện không thích hợp để nảy mầm trong 8 tuần, hạt sẽ không nảy và tồn tại trong một thời gian dài chờ tới khi điều kiện thích hợp.

LƯU Ý:

Ngoài cây Đơn kim với mô tả ở trên, nhân dân còn dùng một cây khác cũng với tên gọi là đơn buốt, đơn kim hay quỷ tràm thảo, cây này có tên khoa học là Bidens bipinnata L.. Cây này chỉ khác cây trên ở chỗ lá kép gồm nhiều lá chét (trên 3), cụm hoa hình đầu thường mọc 2 hay 3, cánh hoa vàng.

Hình ảnh về cây Bidens bipinnata L

Tác dụng của Đơn kim

Làm thuốc chữa bệnh trong các bài thuốc dân gian

Theo Đông y, Đơn kim có tính ấm, vị đắng, không độc, toàn cây có thể dùng làm thuốc, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu ứ huyết, tiêu sưng. Tất cả các bộ phận của cây Đơn kim, gồm toàn bộ cây, các bộ phận trên không (lá, hoa, hạt và thân) rễ đều được sử dụng làm nguyên liệu làm thuốc dân gian.

Để làm thuốc, Đơn kim thường được chế biến dưới dạng bột khô, thuốc sắc, nước sắc hoặc cồn thuốc. Nói chung, cây này được dùng dưới dạng bột khô hoặc cồn thuốc khi dùng bên ngoài và dưới dạng bột, thuốc sắc khi dùng làm thuốc chữa bệnh bên trong. Liều lượng dùng đường uống: thuốc sắc 4-16g; dùng ngoài: bất kể liều lượng.

Trong dân gian, cây Đơn kim có thể dùng để điều trị hơn 40 loại bệnh tật khác nhau có thể kể tới như:

  • Các vấn đề về đường tiết niệu: Giúp lợi tiểu, trị tiểu ra máu, đái đục, đái buốt, đái dắt.
  • Các bệnh đường tiêu hóa: kiết lỵ, đau bụng, tiêu chảy, táo bón
  • Chống viêm, kháng khuẩn: viêm ruột, viêm kết mạc, viêm tai giữa, viêm ruột thừa cấp, viêm họng hạt, viêm dạ dày
  • Bệnh hen suyễn
  • Chống suy nhược
  • Bệnh tiểu dường
  • Đau đầu
  • Đau bụng kinh, kinh nguyệt không đều
  • Vết thương
  • Rắn cắn
  • .v.v.
Cây Đơn kim có tác dụng chữa hơn 40 loại bệnh tật khác nhau theo Đông y và theo dân gian (Ảnh minh họa)

Một số bài thuốc dân gian có sử dụng cây Đơn kim là:

  • Trị mẩn ngứa: Lấy 100-200g Đơn kim nấu với 4-5 lít nước. Để nguội mang nước này tắm, bã cây thì xát kĩ lên vết mẩn. Thường chỉ dùng 1-2 lần là thấy kết quả.
  • Trị đau mắt: Lấy lá Đơn kim tươi giã nát rồi đắp lên mi mắt bị đau.
  • Chữa lỵ, cầm đi ỉa: Dùng 4-16g đơn kim dưới dạng thuốc sắc.
  • Chữa viêm họng do lạnh: Đơn kim cả hoa và lá, kim ngân hoa, sài đất, lá húng chanh, cam thảo đất, mỗi thứ 10-15g. Đem sắc uống, ngày 1 thang chia 2 lần. Dùng trong 5-7 ngày.
  • Chữa đau nhức do phong thấp: Dùng 30-60g Đơn kim rửa sạch, sắc nước uống trong ngày, chia 2 lần. Dùng 10-15 ngày.
  • Chữa chấn thương phần mềm nhẹ, tụ máu đau nhức: Lấy cả hoa và lá đơn kim, lá cây đại, mỗi vị 10-15, đem giã nát rồi băng đáp vào chỗ đau, ngày 1-3 lần.

Làm trà thảo dược

Ở một số nước trên thế giới, Đơn kim được sử dụng như một loại trà thảo mộc và là một thành phần trong các loại trà thảo dược chữa bệnh. Người ta sử dụng chồi và lá của Đơn kim để làm trà. Có thể dùng tươi hoặc khô.

Làm thức ăn

Trong những năm 1970, Tổ chức Nông lương Liên hợp quốc (FAO) đã thúc đẩy việc trồng Đơn kim ở Châu Phi vì nó dễ trồng, ăn được, ngon miệng, an toàn và nhiều dinh dưỡng.

Theo nghiên cứu, trong Đơn kim có chứa nhiều chất xơ, canxi, chất đạm, chất béo, phốt pho, sắt, carotene.

Cây Đơn kim được sử dụng làm thức ăn do có giá trị dinh dưỡng cao (Ảnh minh họa)

Các nghiên cứu khoa học về Đơn kim

Kể từ khi được xác định vào năm 1753, cây Đơn kim đã nhận được sự quan tâm và nghiên cứu của nhiều nhà khoa học thời bấy giờ. Ngày nay, nhờ sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật hiện đại, người ta đã tiến hành nghiên cứu cây Đơn kim để xác nhận lại những tác dụng được ghi chép trong y học cổ này.

Đáng chú ý nhất trong số này phải kể tới là tác dụng kháng khối u của Đơn kim.

Theo các nghiên cứu, Đơn kim là một nguồn dồi dào của chất phytochemical, đặc biệt là flavonoid và polyynes. Các flavonoid thực vật đã được báo cáo là có khả năng chống ung thư, chống viêm, chống oxy hóa và các hoạt tính sinh học khác.

luteolin – một flavonoid có trong Đơn kim, đã được nghiên cứu kỹ lưỡng, được chứng minh là có hiệu quả trong việc chống lại sự tăng sinh và xâm lấn của tế bào khối u.

Ngoài các flavon chống khối u, polyynes được tìm thấy trong Đơn kim cũng đã được chứng minh là có đặc tính chống khối u. Dựa trên phương pháp phân lập theo hướng hoạt tính sinh học, Wu và các đồng nghiệp đã xác định được hai polyyne aglycones từ phần ethyl acetate của Đơn kim. Theo đó, các polyyne này thể hiện hoạt động tăng sinh kháng tế bào đáng kể ở người. Chúng cũng làm giảm sự hình thành mạch(***) và thúc đẩy quá trình chết rụng trong các tế bào nội mô của con người.

(***) Kích thích tăng sinh mạch là một yếu tố cần thiết để khối u có thể phát triển và di căn.

Từ các nghiên cứu này, Đơn kim có thể trở thành một thành phần đầy hứa hẹn trong các sản phẩm chăm sóc sức khỏe con người.

Vương Bảo – Sản phẩm đầu tiên có Đơn kim

Từ các nghiên cứu uy tín trên thế giới về cây Đơn kim, công ty dược phẩm Thái Minh đã tiến hành nghiên cứu để đưa loại cây này vào một sản phẩm chăm sóc sức khỏe cho nam giới “made in Việt Nam”.

Kết quả nghiên cứu, đánh cho thấy:

Khi kết hợp Đơn kim với các thành phần khác gồm Náng hoa trắng, Ngải nhật, Rau tàu bay, Hải trung kim, Sài hồ nam,… thì có thể cải thiện tốt các triệu chứng của bệnh u xơ tiền liệt tuyến, đồng thời có thể ức chế được sự phát triển của khối u tuyến tiền liệt.

Vì thế, sau gần 1 năm tiến hành nghiên cứu, công ty Thái Minh đã quyết định điều chỉnh thành phần của Vương Bảo. Điều này giúp nâng cao tối đa tác dụng của sản phẩm, từ đó giúp nam giới bị u xơ tiền liệt tuyến có được một sản phẩm chăm sóc sức khỏe tốt hơn, chất lượng hơn.

Kể từ tháng 2/2021, Vương Bảo chính thức ra mắt thị trường với bảng thành phần mới. So với bảng thành phần cũ, bảng thành phần mới của Vương Bảo như sau:

Thành phần Vương Bảo Vương Bảo new
1 Cao Náng hoa trắng Cao Náng hoa trắng
2 Cao Hải trung kim Cao Hải trung kim
3 Cao Tàu bay Cao Tàu bay
4 Cao Sài hồ nam Cao Sài hồ nam
5 Cao Đơn kim
6 Cao Ngũ sắc
7 Cao Ngải nhật
8 Cao lá cây hoa ban

Với sự thay đổi này, Vương Bảo tin rằng sẽ mang tới cho khách hàng một sản phẩm tốt hơn nữa, chất lượng hơn nữa, giúp hỗ trợ nam giới cải thiện triệu chứng bệnh nhanh hơn nữa. Từ đó, mang lại niềm vui trọn vẹn cho khách hàng.

Để tìm nhà thuốc bán Vương Bảo, bạn tìm hiểu TẠI ĐÂY

Để đặt mua Vương Bảo trực tiếp từ công ty, bạn BẤM VÀO ĐÂY

Đơn kim là một loại cây thuốc phân bố rộng rãi trên toàn thế giới, bao gồm cả Việt Nam. Để được tư vấn thêm, bạn có thể gọi tới tổng đài miễn cước 1800.1258 để gặp các chuyên gia.

Nguồn bài viết:

Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – GS. Đỗ Tất Lợi

https://suckhoedoisong.vn/cay-don-kim-chua-benh-n38001.html

http://www.botanyvn.com/cnt.asp?param=edir&v=Bidens pilosa&list=species

https://gobotany.nativeplanttrust.org/species/bidens/pilosa/

https://www.hindawi.com/journals/ecam/2013/340215/

]]>
https://vuongbao.com/tac-dung-cay-don-kim-24839/feed/ 0
5 tác dụng của cây Ngải nhật có thể bạn chưa biết! https://vuongbao.com/tac-dung-cay-ngai-nhat-24785/ https://vuongbao.com/tac-dung-cay-ngai-nhat-24785/#respond Tue, 06 Jul 2021 13:58:21 +0000 https://vuongbao.vn/?p=24785 Ngải nhật là một loại cây thuộc họ Cúc, thường mọc hoang ở các tỉnh vùng núi và được nhân dân ta thu hái để làm thuốc. Vậy Ngải nhật có tác dụng gì và ứng dụng của nó trong y học hiện đại như thế nào? 

Giới thiệu cây Ngải nhật

  • Tên tiếng Việt: Ngải nhật, Mẫu cao, ngải cứu dại.
  • Tên tiếng anh: Japanese Wormwood.
  • Tên thông dụng tại Nhật Bản: otoko yomogi.
  • Tên khoa học: Artemisia japonica Thunb. (tên đầy đủ: Artemisia japonica thunberg)
  • Họ thực vật: Cúc (Asteraceae)
  • Phân bố: Chủ yếu tại các tỉnh vùng núi như Lào Cai (Sa Pa), Lạng Sơn, Hoà Bình, Kon Tum, Lâm Đồng. Ngoài ra, cây cũng mọc ở Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật bản, Ấn Độ, Lào, Myanmar, Nepal, Pakistan, Philippines, Nga, Thái Lan,…

Ngải nhật có tên khoa học là Artemisia japonica Thunb., thuộc học Cúc, chi Artemisia. Cây thường mọc hoang ở vùng miền núi, ria rừng, bụi cây, đồi, dốc, lề đường, trên đất có cát. Cây phân bố ở nhiều nơi trên thế giới, như Việt Nam, Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật bản, Ấn Độ, Lào, Myanmar, Nepal, Pakistan, Philippines, Nga, Thái Lan,… Tại Việt Nam, có thể gặp cây mọc từ Lạng Sơn, Lào Cai, Bắc Giang, Hòa Bình, Hà Nội, Ninh Bình tới Kon Tum, Lâm Đồng.

Cây thường được nhân dân ta thu hái ngoài tự nhiên để làm thuốc, làm hương. Một số nơi còn dùng để làm thực phẩm.

Cây Ngải nhật mọc hoang tại vùng đất thấp

Nhận biết cây Ngải nhật bằng cách nào?

Ngải nhật là cây thân thảo, sống lâu năm, mọc cao thẳng đứng từ 50 – 130cm. Thân cây đơn độc hoặc phân nhánh ở trên, phần thân dưới cây hóa gỗ và gần như không có lông ở phần thân này, thân trên có màu đỏ hoặc màu trắng đục, mùi thơm nồng.

Lá cây không có cuống, mọc thành chùm ở đỉnh, xẻ hình lông chim, đỉnh tròn. Lá ở gốc và thân dưới không có cuống, phiến lá thon ngược về hai phía đầu và gốc lá, có răng thưa ở đầu. Lá bắc có hình elip hoặc hình mác.

Hình bên trái theo hướng nhìn: Lá cây Ngải nhật không có cuống, thon ngược, có răng thưa ở đầu. Hình bên phải: Lá bắc của cây có hình mác.

Đầu hoa Ngải nhật dị hình, nhiều, có cuống từ ngắn đến dài. Hoa có màu vàng, hình ống hay hình trứng, hoa cái bên ngoài, hoa lưỡng tính bên trong. Hoa mọc thành cụm, mỗi cụm hoa có 12-15 hoa. Ngải nhật ra hoa vào tháng 7-9.

Quả bế không có mào lông. Vỏ hạt hình trứng, dài khoảng 1mm, màu nâu sẫm.

Phương pháp nhân giống cây Ngải nhật

Giâm cành vào cuối mùa xuân. Thu hoạch những chồi non dài khoảng 10 – 15cm, đem ươm ở nơi có bóng râm nhẹ hoặc giàn lạnh. Sau đó đem ra trồng khi cây bén rễ. Rất dễ.

Trồng bằng hạt: Gieo hạt từ cuối mùa đông đến đầu mùa hè, đảm bảo rằng phân trộn không bị khô. Khi cây đủ lớn, đem cắm cây con ra từng chậu và trồng trong nhà kính cho tới mùa đông đầu tiên. Trồng ra đất vào cuối mùa xuân hoặc đầu mùa hè.

Tác dụng của cây Ngải nhật

Cây Ngải nhật được sử dụng ở nhiều nơi trên thế giới. Với các tác dụng phổ biến là:

Làm thuốc trong đông y

Trong Đông y, phần được sử dụng để làm thuốc là rễ và toàn bộ cây với cách chế biến để làm thuốc như sau:

  • Rễ: Đào bỏ đất, rửa sạch rồi phơi nắng.
  • Toàn cây: Thu hái vào mùa hè và mua thu, phơi nắng để dùng khô hoặc dùng tươi đều được.

Ngải nhật có thể dùng dạng thuốc sắc uống hoặc dùng ngoài.

Trong Đông Y và các bài thuốc dân gian, cây Ngải nhật được dùng để chữa:

  • Cảm sốt, đau đầu
  • Cảm lạnh thông thường vào mùa hè
  • Sốt phát ban do bệnh lao
  • Sưng amidan
  • Sốt rét.
  • Tiêu chảy
  • Suy dinh dưỡng ở trẻ sơ sinh, có sốt.
  • Huyết áp cao
  • Đau khớp do thấp khớp
  • Suy giảm do gắng sức
  • Xuất huyết không do chấn thương
  • Rong kinh
  • Đau bụng
  • Rối loạn nhịp tim
  • Rắn cắn
  • .v.v.

Một số bài thuốc dân gian sử dụng cây Ngải nhật chúng tôi sưu tầm được là:

  • Bài thuốc chữa trị vết thương chảy máu, viêm mủ da, mụn nhọt: Lấy cây ngải nhật tươi giã với lượng nước vừa đủ rồi đắp lên vùng vết thương, mụn nhọt.
  • Bài thuốc chữa đau răng: Cũng lấy cây ngải nhật tươi giã với nước rồi đắp lên vùng răng đau.
  • Chữa sưng amidan: Ngải nhật tươi 30-60g, thái nhỏ đun sôi uống.
  • Chữa lao phổi có sốt, kéo dài thành sốt nặng: Ngải nhật 10g, Địa cốt bì 15g, sắc uống.
  • Chữa đau đầu do cảm lạnh thông thường vào mùa hè : Ngải nhật tươi 30g, sắc uống.
Ngải nhật có nhiều tác dụng chữa bệnh trong Đông y và nhiều bài thuốc dân gian (Ảnh minh họa)

Chế phẩm diệt côn trùng

Nhiều nghiên cứu cho thấy, chế phẩm của cây ngải nhật có khả năng tiêu diệt côn trùng và làm thay đổi hành vi của côn trùng. Từ đó có thể xây dựng quy trình điều chế để sản xuất các sản phẩm diệt côn trùng từ cây ngải nhật.

Làm thực phẩm

Ở một số nơi, cây ngải nhật được sử dụng như một loại rau. Người ta hái lá non về và nấu chín tương tự như cây ngải cứu.

Hương liệu

Bột của cây ngải nhật khô được sử dụng như một loại hương liệu ở một số nước trên thế giới.

Chống ung thư

Các dẫn xuất thực vật đã được biết tới là có hiệu quả chống lại một loạt bệnh với hoạt tính kháng khuẩn rộng rãi và một số cũng thể hiện hoạt tính kháng u đáng kể. Một trong những hoạt chất đầy hứa hẹn này phải kể tới là artemisinin – một hợp chất được sử dụng phổ biến trong điều trị sốt rét nay được nhận thấy là có đặc tính chống ung thư.

Vào năm 2012, các nhà khoa học tại Pakistan đã tiến hành nghiên cứu và nhận thấy hoa cùng lá của cây Ngải nhật có hàm lượng cao hoạt chất artemisinin. Như đã nói ở trên, đây là hoạt chất tự nhiên đáng quý có khả năng chống lại ung thư mạnh mẽ, bao gồm cả ung thư tuyến tiền liệt.

 

Cấu trúc phân tử của artemisinin

Ta có thể hiểu cơ bản về cơ chế hoạt động chống ung thư của artemisinin như sau: Khi vào cơ thể, artemisinin được sắt hoạt hóa và tạo ra các gốc tập trung carbon, các gốc này có khả năng làm trung gian phá vỡ lysosome và tạo ra các gốc oxy, từ đó kích hoạt quá trình chết rụng, ngăn chặn sự phát triển và làm chết tế bào u. Một số nghiên cứu cũng cho thấy, artemisinin còn có khả năng ức chế sự xâm lấn và di căn của khối u.

Artemisinin đã được thế giới công nhận là có khả năng chống ung thư và chính nhờ công dụng này, artemisinin trở thành một hợp chất đầy hứa hẹn trong việc đưa vào sản xuất các loại thuốc chống ung thư.

Ngải nhật trong sản phẩm “made in Việt Nam” hỗ trợ cải thiện phì đại tuyến tiền liệt

Xuất phát từ các công trình nghiên cứu đã được công nhận trên thế giới, vào năm 2020, công ty dược phẩm Thái Minh đã tiến hành nghiên cứu cây Ngải nhật để đánh giá công dụng của nó trong việc hỗ trợ cải thiện u phì đại tiền liệt tuyến.

Kết quả cho thấy: Khi kết hợp Ngải nhật với các thành phần gồm Náng hoa trắng, Rau tàu bay, Hải trung kim, Sài hồ nam, Đơn kim, Ngũ sắc, Lá hoa ban thì có thể cải thiện tốt các triệu chứng của bệnh u xơ tiền liệt tuyến, đồng thời có thể được sự phát triển của khối u

Sau gần 1 năm nghiên cứu và đánh giá, với mong muốn nâng cao hiệu quả điều trị bệnh cho nam giới bị u xơ tiền liệt tuyến cùng mong ước mang tới cho người tiêu dùng Việt những sản phẩm hỗ trợ sức khỏe thực sự chất lượng, hiệu quả, công ty Thái Minh đã quyết định điều chỉnh thành phần trong sản phẩm Vương Bảo.

So với bảng thành phần cũ, kể từ tháng 2/2021, Vương Bảo loại mới chính thức ra mắt thị trường với hàm lượng lớn cao Ngải nhật. Sản phẩm có 2 dạng là hộp 2 vỉ, mỗi vỉ 10 viên và lọ 80 viên, giá không đổi.

Sản phẩm dùng rất tốt trong các trường hợp:

  • Nam giới đã được chuẩn đoán u xơ tiền liệt tuyến
  • Nam giới đã phẫu thuật cắt bỏ u xơ tiền liệt tuyến, có nhu cầu điều trị dự phòng.
  • Nam giới trung và cao tuổi có các rối loạn về tiểu tiện: tiểu đêm, tiểu khó, tiểu không hết, tiểu nhiều lần, tia tiểu yếu,….

Với sự thay đổi này, Vương Bảo tin rằng sẽ mang tới cho khách hàng một sản phẩm chất lượng hơn, hiệu quả hơn, giúp hỗ trợ cải thiện nhanh hơn các triệu chứng bệnh. Từ đó mang lại niềm vui và hạnh phúc cho khách hàng.

Mua Vương Bảo online chính hãng từ công ty giao hàng tận nhà, bạn BẤM VÀO ĐÂY

Tìm điểm bán Vương Bảo nhanh nhất trên toàn quốc  TẠI ĐÂY

Nếu có vấn đề gì còn thắc mắc, bạn có thể gọi tới số 1800.1258 để được chuyên gia tư vấn cụ thể hơn.

Nguồn bài viết:

  1. http://vienduoclieu.org.vn/tttv/danh-muc-cay-thuoc/cay-thuoc/Artemisia_vulgaris_1612
  2. http://www.botanyvn.com/cnt.asp?param=edir&v=Artemisia%20japonica&list=species
  3. http://flowers.la.coocan.jp/Asteraceae/Artemisia%20japonica.htm
  4. https://www.hindawi.com/journals/bmri/2012/247597/
]]>
https://vuongbao.com/tac-dung-cay-ngai-nhat-24785/feed/ 0
Nghiên cứu mới: Ứng dụng cây Ngải Nhật trong điều trị u xơ tiền liệt tuyến https://vuongbao.com/cay-ngai-nhat-23151/ https://vuongbao.com/cay-ngai-nhat-23151/#respond Tue, 13 Apr 2021 01:11:46 +0000 https://vuongbao.vn/?p=23151 Cây Ngải Nhật thuộc họ Cúc. Được nhiều nước trên thế giới ứng dụng trong điều trị các bệnh lý về ung thư

Hình ảnh: Cây ngải nhật, thuộc họ cúc

Theo nghiên cứu năm 2012 của các nhà khoa học tại Pakistan cho thấy: Hoa và lá của cây Ngải nhật có chứa hàm lượng cao hoạt chất artemisinin. Đây là hoạt chất tự nhiên đáng quý đã được chứng minh có tác dụng chống tăng sinh ảnh hưởng đến một số tế bào ung thư ở người. Điển hình trong đó là tế bào ung thư tuyến tiền liệt.

Ứng dụng nghiên cứu này, tại Việt Nam, năm 2020 công ty dược phẩm Thái Minh đã tiến hành nghiên cứu, đánh giá công dụng hỗ trợ cải thiện phì đại tiền liệt tuyến khi kết hợp Ngải nhật với các thành phần: Náng hoa trắng, rau tàu bay, hải trung kim… có trong Vương Bảo. Kết quả cho thấy hiệu quả cải thiện bệnh tốt, giúp ngăn chặn bệnh tiến triển thành ung thư

Lý do cần quan tâm hơn với bệnh ung thư tuyến tiền liệt?

Đây là bệnh lí ung thư gây tử vong cao số 2 sau ung thư phổi ở nam giới. Tuy nhiên, gần đây người bệnh mới biết đến và điều trị phì đại lành tính tuyến tiền liệt chứ chưa quan tâm nhiều tới ung thư tuyến tiền liệt. Một phần vì đây cũng là bệnh lý có tỷ lệ cao bệnh nhân mắc nhưng không có biểu hiện lâm sàng (hay còn gọi là bệnh ở thể ẩn). Nên đối với các trường hợp thể ẩn, người bệnh không dễ dàng phát hiện, cho đến khi làm sinh thiết tử thi mới có thể phát hiện được tế bào ung thư.

Hình ảnh phẫu thuật cắt u xơ tiền liệt tuyến

Sau nhiều năm đồng hành cùng bệnh nhân phì đại tiền liệt tuyến, chúng tôi hiểu rằng: có rất nhiều người thực sự lo sợ về việc bệnh u xơ lành tính tuyến tiền liệt có thế diễn tiến thành ung thư. Đặc biệt, tỷ lệ cao có thể gặp phải ở các trường hợp đã phẫu thuật cắt bỏ u xơ tiền liệt tuyến

Sau gần 1 năm nghiên cứu và đánh giá, Vương Bảo quyết định điều chỉnh thành phần của sản phẩm. Theo đó, Vương Bảo mới được bổ sung thêm hàm lượng cao Ngải Nhật, đồng thời có thêm 1 số thành phần: lá cây hoa ban, đơn kim, ngũ sắc để tăng cường cải thiện triệu chứng cho người bệnh

STT Thành phần của Vương Bảo Thành phần của Vương Bảo new
1 Cao Náng hoa trắng (310mg) Cao Náng hoa trắng  (160mg)
2 Cao Hải trung kim   (175mg) Cao Ngải nhật           (150mg)
3 Cao Tàu bay            (125mg) Cao Tàu bay              (125mg)
4 Cao Sài hồ nam       (100mg) Cao Sài hồ nam         (50mg)
5 Cao Lá cây hoa ban   (80mg)
6 Cao Đơn kim             (50mg)
7 Cao Hải trung kim     (60mg)
8 Cao Ngũ sắc               (36mg)

Từ tháng 2/2021. Vương Bảo chính thức có mặt trên thị trường, đã được bổ sung thêm hàm lượng lớn cao Ngải Nhật . Với hai dạng đóng gói là hộp 2 vỉ, mỗi vỉ 10 viên và lọ 80 viên

Vương Bảo dành cho các trường hợp:

  • Nam giới đã được chuẩn đoán u xơ tiền liệt tuyến
  • Nam giới đã phẫu thuật cắt bỏ u xơ tiền liệt tuyến, có nhu cầu điều trị dự phòng bệnh tiến triển ung thư hóa
  • Nam giới trung và cao tuổi có các rối loạn về tiểu tiện: tiểu đêm, tiểu khó, tiểu không hết, tiểu nhiều lần, tia tiểu yếu,….

Với mong muốn tiết kiệm chi phí cho người sử dụng, Vương Bảo luôn có chương trình mua 6 tặng 1 bằng hình thức nhắn tin tích điểm. Theo đó, khi mua Vương Bảo tại nhà thuốc, quý vị nhớ cào tem và làm theo hướng dẫn có trong hộp sản phẩm. Cách tích điểm như sau: 1 hộp 20 viên = 1 điểm, 1 lọ 80 viên = 4 điểm, cứ 6 điểm bạn sẽ được công ty gửi tặng 1 hộp 20 viên (miễn phí gửi về tận nhà qua đường bưu điện)

Bấm Vào Đây để tìm mua Vương bảo chính hãng

]]>
https://vuongbao.com/cay-ngai-nhat-23151/feed/ 0
Cây Hải trung kim – Vị thuốc quý trong rừng https://vuongbao.com/cay-hai-trung-kim-2755/ Tue, 15 Dec 2020 02:00:59 +0000 https://vuongbao.vn/?p=2755 Hải trung kim là một trong những cây thuốc thuộc họ bòng bong vốn quen thuộc trong dược liệu Việt.Vậy vị thuốc nam này có công dụng gì và cách sử dụng như thế nào?

Cách nhận biết đúng cây Hải trung kim

Tên gọi

Tên khoa học: Lygodium flexuosum Sw. (viết tắt: L. flexuosum),

Tên khoa học khác:

  • Hydroglossum flexuosum (L.) Willd.
  • Ophioglossum flexuosum L.
  • Ramondia flexuosa (L.) Mirb.

Họ: Bòng bong (Schizaeaceae)

Tên gọi phổ biến:

  • Việt nam: hải trung kim, bòng bong, thòng bong, dương vong, thạch vĩ dây, dương xỉ leo
  • Trung Quốc: qu zhou hai jin sha (曲軸 海金沙)
  • Ấn Độ: kopow-lota
  • Malaysia: akar sidin; ribu-ribu gajah

Nguồn gốc cây hải trung kim

Cây hải trung kim là một loài dương xỉ leo, có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới của châu Á, châu Đại Dương (theo India Biodiversity Portal, 2019, phổ biến ở các nước như: Trung Quốc, Việt Nam, Ấn Độ, Nhật Bản, Indonesia, Bhutan, miền tây nước Úc, Queensland (một bang của Úc),… Ngoài phạm vi bản địa này, hải trung kim cũng được tìm thấy ở Nigeria và Guyana.

Phân bố địa lý của cây hải trung kim

Hình dáng, đặc điểm

Cây hải trung kim là cây thân thảo sống trên cạn, có thân rễ bò dài, màu nâu, mọc leo, ở gốc có rễ dạng sợi.
Thân cây hải trung kim bao gồm cả các thân leo (rachis) phát sinh từ các thân ngang (thân và thân rễ) trên và dưới mặt đất. Đỉnh của thân rễ phủ một lớp lông màu nâu sẫm đến gần đen.
Lá hải trung kim có màu xanh lục nhạt, cuống mập, có lông tơ ở mặt trên; lá dài, có nhiều cặp lá chét, mỗi lá chét có nhiều lá chét con mang ổ tử nang (bao tử nang) ở mép.

Các bao tử nang 4 mặt, trắng xám hơi vàng
Cây hải trung kim là một loài dương xỉ và dương xỉ không có hoa.
Cây hải trung kim sinh sản bằng bào tử, thông quan thân rễ và bằng cách phân lớp ngoằn nghoèo. Các túi bào tử hình thành ở mặt dưới của lá chét con. Các túi bào tử là những đốm nổi lên màu nâu sẫm dọc theo rìa của các bao tử nang.

Nơi có thể thu hái

Cây hải trung kim mọc hoang ở nơi thoáng, thường leo trên các cây khác ở bụi rậm, bờ rào. Cây mọc ở vùng đất thấp và có độ cao lên đến 1000 mét (đồi núi), không phải trong rừng thường xanh râm. Cây có thể thu hái gần như quanh năm. Cây sống nhiều năm và sinh trưởng mạnh vào mùa nắng.

Tại Trung Quốc, cây được thu hoạch vào mùa thu khi bào tử chưa rụng. Thông thường, khi chưa khô sương vào sáng sớm, ngày nắng, thu hoạch lấy thân và lá, cho vào rổ có lót giấy hoặc vải, phơi ở nơi kín gió, dùng tay nhào và lắc đều để bào tử bám trên lá rụng đi rồi rây mịn. Sau đó loại bỏ thân và lá, chỉ sử dụng bao tử nang.

Cách bào chế thuốc

Bộ phận dùng

Tại Việt Nam, sử dụng cả dây mang lá (Herba Lygodii.)

Tại Trung Quốc, sử dụng bao tử nang.

Chế biến

Phơi khô mà dùng, không phải chế biến khác.

Cây hải trung kim khi phơi khô

Công dụng và cách dùng hải trung kim

Công dụng

Theo tài liệu y học cổ, hải trung kim có vị ngọt, hơi đắng, tính lạnh. Quy kinh lạc bàng quang, ruột non, gan, thận. Có tác dụng thông thủy, nhuận phế, thường dùng phối hợp với hoạt thạch, sậy đá, mã đề để trị nhiệt, cát, huyết, an thai.

Tại Việt Nam, nhân dân ta dùng hải trung kim với công dụng sau:

  • Chữa thông tiểu, đái buốt, đái khó, đau
  • Chữa vết loét, vết thương, mụn rộp
  • Chữa vết thương phần mềm

Theo một số tài liệu, nhân dân ở các nơi trên thế giới còn dùng cây hải trung kim để chữa:

  • Vàng da
  • Lậu
  • Chảy máu dạ dày
  • Làm thuốc long đờm
  • Rễ tươi được sử dụng bên ngoài như một phương pháp điều trị bệnh thấp khớp, bong gân, ghẻ, chàm, các vết thương và được báo cáo là đặc biệt hữu ích trong việc chữa các vết thương.

Cách dùng

Chữa thông tiểu tiện, tiểu khó, tiểu buốt, đau. Cách dùng: Ngày dùng 12-24g dưới dạng thuốc sắc. Hoặc lấy 60- 90g hải trung kim sắc với nước, có thể cho thêm chút đường vào uống thay trà trong ngày.

Chữa vết loét, vết thương, mụn rộp loang vòng. Cách dùng: Dùng ngoài không kể liều lượng, giã nát đắp vào các vết thương.

Chữa vết thương phần mềm. Đầu tiên rửa vết thương bằng bài thuốc sau: Lá trầu không tươi 40g, phèn phi 20g. Dùng 2 lít nước nấu lá trầu không xong để nguội, gạn lấy nước trong, cho phèn phi vào, đánh tan, đem lọc rồi rửa vết thương.

Sau khi rửa vết thương, băng bằng bài thuốc sau: Lá mỏ qua tươi (cudrania cochinchinensis) rửa sạch, bỏ cọng, giã nhỏ đắp lên vết thương. Nếu vết thương xuyên thủng thì đắp cả hai bên. Ngày rửa và thay băng 1 lần, sau 3-5 ngày thấy đỡ thì 2 ngày thay băng 1 lần.

Nếu vết thương tiến triển tốt nhưng lâu đầy thịt thì thay thuốc gồm: Lá mỏ quạ tươi và lá hải trung kim hai thứ bằng nhau, giã nát đắp vào vết thương, ngày rửa thay băng 1 lần; 3-4 ngày sau lại thay bằng thuốc: Lá mỏ quạ tươi, lá hải trung kim, lá hàn the ba vị bằng nhau, giã nát, đắp lên vết thương nhưng 2-3 ngày mới thay băng 1 lần.

Điều trị vàng da. Cách dùng theo các bộ lạc Kadar ở Tây Nam Ghats của Ấn Độ: Dùng nước lá thoa lên khắp người trong 7 ngày.

Chữa đau nhức xương khớp. Cách dùng: Lấy 30g thân và lá cây hải trung kim, giã lấy nước cốt rồi hòa với nước ấm để ngâm mình.

Cây hải trung kim là một vị thuốc quen thuộc được nhân dân sử dụng

Tác dụng phụ của hải trung kim

Đã có báo cáo về các triệu chứng khó chịu nghiêm trọng như tê lưỡi, buồn nôn, chóng mặt, ớn lạnh, đi tiểu thường xuyên… sau khi 150g hải trung kim. Chính vì thế, khi sử dụng hải trung kim, đặc biệt là đường uống, bạn phải hết sức thận trọng. Các bài thuốc trong bài chỉ mang tính chất tham khảo, cần tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng bất kì bài thuốc nào.

Ngoài ra, do hải trung kim có giá trị cao và khan hiếm (do khai thác quá mức) nên một số người bán đã trộn lẫn lộn các loại lá giống nhau, rất khó nhận biết, bạn cũng cần thận trọng trong việc lựa chọn nhà cung cấp để tránh mua phải hải trung kim bị pha trộn kém chất lượng.

Hải trung kim và sản phẩm Vương Bảo – Bước tiến mới trong chăm sóc sức khỏe nam giới

Cây hải trung kim đã được sử dụng làm thuốc tại nhiều nơi trên thế giới, đặc biệt với tác dụng thanh nhiệt, giải độc, thông tiểu, chữa tiểu khó, tiểu buốt, viêm đường tiết niệu và những rắc rối về tiết niệu khác.

Các hóa chất chiết xuất từ ​​loài cây này cũng đã được khẳng định rõ ràng là có nhiều ứng dụng dược lý. Chúng là nguồn giàu phytochemical, chứa các thành phần hoạt tính sinh học thuộc họ flavonoid, phenolic, terpenoid và alkaloid. Chính vì thế, hải trung kim ngày càng được chú trong trong lĩnh vực y học thảo dược. Tuy nhiên, hiện nay tại Việt Nam có rất ít sản phẩm ứng dụng thành công hải trung kim vào việc chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Nhận thấy những thiếu sót này, công ty CP Dược phẩm Thái Minh đã tiến hành nghiên cứu và ứng dụng thành công hải trung kim vào sản phẩm Vương Bảo – mở ra một bước tiến mới trong việc chăm sóc sức khỏe cho nam giới bị phì đại tuyến tiền liệt.

Vương Bảo với các thành phần chính gồm:

  • Cao Náng hoa trắng
  • Cao Hải Trung Kim
  • Cao Rau tàu bay
  • Cao Nam sài hồ

Mang lại công dụng:

  • Hỗ trợ giảm nguy cơ và hạn chế sự phát triển của u phì đại tiền liệt tuyến
  • Hỗ trợ cải thiện các rối loạn tiểu tiện ở nam giới có u xơ tiền liệt tuyến

Các thành phần trong Vương Bảo không chỉ có cây hải trung kim, mà còn được bổ sung thêm náng hoa trắng, rau tàu bay và nam sài hồ. Đây đều là các vị thuốc nam nổi tiếng, đã được công ty Thái Minh nghiên cứu và thử nghiệm lâm sàng để tìm ra công thức với tỉ lệ phù hợp nhất, giúp các vị thuốc hiệp đồng với nhau, nhằm nâng cao tác dụng điều trị của mỗi vị.

Sau hơn 10 năm có mặt trên thị trường, Vương Bảo đã nhận được sự tin tưởng của người dùng trên khắp mọi miền tổ quốc. Điều này giúp phần nào khẳng định chất lượng của sản phẩm với người tiêu dùng.

Nguồn bài viết:

  1. Sách: “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” – GS. Đỗ Tất Lợi
  2. https://www.cabi.org/isc/datasheet/18796786
  3. https://vi.wikipedia.org/wiki/Bòng_bong
  4. http://tropical.theferns.info/viewtropical.php?id=Lygodium+flexuosum
  5. https://www.gbif.org/occurrence/gallery?taxon_key=3744838
]]>
Rau tàu bay: Công dụng, cách dùng và ứng dụng https://vuongbao.com/cay-rau-tau-bay-1981/ https://vuongbao.com/cay-rau-tau-bay-1981/#comments Sat, 12 Dec 2020 02:00:10 +0000 https://vuongbao.vn/?p=1981 Cây rau tàu bay là loại cây thân thảo, rễ màu trắng hoặc nâu, lá to, mỏng, hình trứng dài. Cây sống chủ yếu ở vùng khí hậu nhiệt đới. Ngoài làm rau, loại cây này còn được nhân dân ta sử dụng trong một số bài thuốc dân gian. Vậy chúng có công dụng gì và dùng như thế nào?

Cây rau tàu bay là cây gì?

Cây rau tàu bay có tên khoa học là Gynura crepidioides Benth, thuộc họ Cúc (Asteraceae). Ngoài tên gọi rau tàu bay, cây còn được biết đến với cái tên khác là kim thất.

Ở một số nơi trên thế giới, người ta cũng gọi loài cây này dưới nhiều tên phổ biến như: Okinawa Spinach, Redflower Ragleaf, cây cỏ cháy, Crassocephalum crepidioides, Ebolo, ye tong hao, Agologolo, Doyan-doyan, Ekinami, Gbuluh fuka, Miao kuo, Phak kaad chang, Phakkoat chaang,…

Rau tàu bay

Mô tả cây rau tàu bay

  • Thân: dạng thân thảo, hình trụ, mập, mọc thẳng, phân nhánh trên không với các tuyến lông, có rãnh khía rõ rệt.
  • Rễ: Rau tàu bay có hệ thống rễ cọc, tức là có một rễ cái mọc sâu xuống đất và có những rễ con mọc ra từ rễ cái. Rễ cái to có màu trắng hoặc nâu.
  • Lá. Lá cây to, dài, dày, có răng cưa to ở mép, hai mặt đều có lông. Ở góc cuống lá có hai tai nhỏ trông như lá kèn. Lá rau tàu bay mọc cách.
  • Hoa: dày đặc ở đầu (cụm hoa), được bao quanh bởi các lá bắc không nhân(*) (gần như tất cả các cây họ Cúc đều mang đăc điểm này). 1-3 cụm hoa lại hợp thành 1 gù. Hoa rau tàu bay có hình trụ, màu từ hồng nhạt đến đỏ hoặc đỏ nâu, có mào lông mịn màu trắng, mềm. Mùa hoa là mùa hè.
  • Quả. Quả bế hình trụ, có mào lông trắng ở đỉnh. (Quả bế là một loại quả khô không mở do 1 hoặc nhiều lá noãn tạo thành, các quả bế có thể được đưa đi xa nhờ gió, giống như quả bế của cây bồ công anh).

(*) Lá bắc: Là lá biến dạng, xuất hiện dưới mỗi hoa hoặc cụm hoa. Nó có thể tiêu giảm đi hoặc có màu sắc sặc sỡ. Ở họ Cúc, có nhiều lá bắc và tập hợp dưới cụm hoa tạo thành bao chung.

Hình ảnh cây tàu bay

Dưới đây là một số hình ảnh thực tế của cây rau tàu bay:

Thân cây rau tàu bay
Lá cây
Các cụm hoa được bao quanh bởi các lá bắc không nhân. 1-3 cụm hoa lại họp thành 1 gù con.
Các quả bế của cây
Cận cảnh một quả bế của cây rau tàu bay

Có thể thu hái rau tàu bay ở đâu?

Rau tàu bay là loại cây một năm, thích hợp với vùng đất ẩm. Cây có thể phát triển trong bóng râm hoàn toàn (đất rừng sâu) bán bóng râm (đất rừng sáng màu) hoặc không bóng râm. Ở nước ta, cây mọc phổ biến ở các bãi hoang sau nương rẫy, ven đường đồi, bìa rừng, khe suối.

Cây có số lượng quả bế nhiều, bay theo gió, nên có thể phát tán tới nhiều nơi. Có thể tái tạo bằng cách nảy mầm từ các hạt hoặc bằng thân cây.

Cây tàu bay có công dụng gì với sức khỏe?

Nhân dân một số vùng sử dụng lá và toàn cây của cây rau tàu bay trong nhiều bài thuốc dân gian, cụ thể như sau:

  • Chữa vết rắn, rết, côn trùng cắn
  • Trị các biến chứng sau sinh (ở campuchia)
  • Nhuận tràng (do chứa nhiều chất xơ)
  • Giảm béo
  • Chữa đau bụng
  • Chữa sưng môi
  • Cầm máu, sát trùng
  • Trị cảm sốt, hạ nhiệt
  • Chống tiêu chảy
  • .v.v.

Tác dụng của rau tàu bay với phụ nữ mới sinh:

  • Giúp hỗ trợ tăng tiết sữa mẹ
  • Thúc đẩy quá trình chao đổi chất, làm tăng khả năng hấp thu dinh dưỡng ở mẹ
  • Giảm đau xương khớp sau sinh
  • Ngăn ngừa viêm nhiễm vùng kín

Nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy cây rau tàu bay còn có một số tác dụng khác trong việc bảo vệ sức khỏe, chẳng hạn:

  • Có các đặc tính chống khối u (Nghiên cứu đánh giá các hoạt động chống khối u trong mô hình in vitro và in-vivo của rau tàu bay và các cơ chết liên quan. Kết quả cho thấy các đặc tính phân giải ung thư và miễn dịch trung gian thông qua việc giải phóng NO từ các đại thực bào do NF-kB gây ra)
  • Kháng khuẩn (nghiên cứu đã đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của chiết xuất nước nóng của rau tàu bay và cây bớp bớp với ba chủng vi khuẩn như S. aureus, K. pneunonia và E. coli. Kết quả cho thấy, cả ba chủng này đều nhạy cảm với cả hai chiết xuất).
  • Chống tiểu đường / bảo vệ tế bào B (Nghiên cứu trên chuột bạch tạng wistar đã đánh giá khả năng bảo vệ tế bào B và các hoạt động chống tiểu đường của rau tàu bay)
  • Thuốc tẩy giun sán (Nghiên cứu đánh giá hoạt tính tẩy giun sán trong mô hình in vitro của dịch chiết lá rau tàu bay chống lại Haemonchus contortus trên ba giai đoạn phát triển. Kết quả cho thấy hoạt động tẩy giun sán phụ thuộc vào nồng độ. Hoạt tính này có thể là do các chất chuyển hóa thứ cấp như saponin, flavonoid và tannin trong dịch chiết).
  • Chất chống oxy hóa / Chống tăng lipid máu (Nghiên cứu đánh giá các hoạt động chống oxy hóa và chống tăng lipid máu của chiết xuất methanol trong các bộ phận trên mặt đất của rau tàu bay.). Kết quả cho thấy hoạt động chống oxy hóa phụ thuộc đáng kể vào liều lượng).
  • Thuộc tính ức chế Acetylcholinesterase (Các kết quả cho thấy một nguồn chất phytochemical phenolic trong rau tàu bay có đặc tính chống oxy hóa và ức chế acetylcholinesterasem, có tiềm năng điều trị bệnh Alzheimer)

Một số bài thuốc dân gian từ cây rau tàu bay

Lưu ý: Các bài thuốc trên chỉ mang tính chất tham khảo, giới thiệu. Trước khi sử dụng bất kì bài thuốc nào, hãy hỏi ý kiến của bác sĩ. 

  • Chữa đau đầu: Dùng lá sắc uống
  • Chữa vết thương mới: Dùng nhựa lá bôi lên vết thương
  • Cầm máu mũi: Dùng bột lá khô
  • Điều trị bướu cổ: Rau tàu bay khô 30g, cây xạ đen khô 30g. Sắc với 1,2 lít nước, đun cạn còn 500ml chia 3 lần uống trong ngày.
  • Chữa phì đại tiền liệt tuyến: rau tàu bay khô 30g, náng hoa trắng 10-15g. Đun nước sắc uống hằng ngày. (Tuy nhiên cần lưu ý rằng, náng hoa trắng có chứa độc dược có thể gây nôn, đau đầu, chóng mặt,…)
  • Trị côn trùng, rết cắn. Rau tàu bay (cả thân và lá) tươi đem rửa sạch, giã nát rồi đắp lên vết cắn liên tục 2-3 ngày.
  • Tăng cường sức khỏe, phòng ngừa ung thư. Ăn rau tàu bay 2-3 lần/tuần.
  • Giảm đau khớp, sưng viêm. Dùng rau tàu bay tươi rửa sạch, giã nát rồi đắp lên vùng xương khớp bị đau nhức hoặc vết thương bị sưng.
  • Điều trị sốt. Rau tàu bay khô 10-15 g đem sắc nước và uống. Uống liên tục 2-3 ngày sẽ thấy triệu chứng thuyên giảm.

Cách dùng rau tàu bay làm món ăn ở một số nơi trên thế giới

Ở Việt Nam

Rau tàu bay được biết nhiều qua chiến tranh ở Việt Nam, đây là rau rừng giúp bộ đội Việt Nam làm nguồn thực phẩm thay cho rau xanh trong những năm tháng chiến tranh. Nhưng do nguồn gốc hoang dại nên không được sử dụng nhiều hoặc trồng làm rau. Ở Việt Nam, đôi khi nó được sử dụng làm thực phẩm thay thế rau xanh nhưng rất hạn chế do mùi hắc rất khó chịu kể cả khi đã được luộc chín.

Đọt non và lá tàu bay có thể dùng để ăn sống, muối dưa, luộc, xào, nấu canh … Tuy nhiên do có vị đắng, mùi hôi đặc trưng nên cần có cách chế biến phù hợp mới thơm ngon. Có ý kiến cho rằng ăn nhiều và thường xuyên rau tàu bay có thể bị thiếu máu. Khắc phục tình trạng này bằng cách phối hợp chấm nước mắm chanh hoặc làm rau trộn có chanh hoặc giấm để tăng hấp thu sắt tạo huyết sắc tố. Cũng có ý kiến dùng thường xuyên rau tàu bay có thể bị sỏi thận. Do đó nên ăn thay đổi những món rau rừng khác. Tuy nhiên, những ý kiến này chưa được khoa học kiểm chứng.

Lá, đọt rau tàu bay được dùng để làm rau ăn, giúp tăng cường sức khỏe, phòng chống ung thư

Ở Trung Quốc

Rau tàu bay được dùng làm dược liệu lâu đời. Hiện nay, loại rau này được trộn với rau xà lách và dùng để nấu canh. Loài rau này còn đang được trồng thương mại hóa ở Trung Quốc như một loại rau sạch để khuyến cáo người dân ăn giảm lượng cholesterol có hại trong máu.

Ở Nhật Bản

Ở Nhật Bản, tại tỉnh Onikawa và các quần đảo ở cực Nam Nhật Bản, một số công ty chuyên về thực phẩm oganic đã mở trang trại để trồng rau tàu bay nhằm mục đích kinh doanh rau sạch có vị thuốc, công dụng giúp làm giảm cholesterol, được mang tên là “Rau bina Okinawa” hay “Cải bó xôi Onikawa” (Okinawa Spinach).

Rau tàu bay được dùng pha trộn với các loại rau khác để làm món salad tăng khẩu vị và làm thuốc thảo dược. Ngoài ra, do sức sống của loại rau này nên ở Nhật Bản người ta trồng để che phủ đất, chống xói mòn và làm cây cảnh, dùng trong thiết kế nông nghiệp sinh thái.

Ở Châu Phi

Lá và thân có nhiều chất nhầy được dùng làm rau ăn. Trong đó:

  • Ở Nigeria, người ta lấy lá đem chần sơ, rút ​​hết nước thừa, sau đó nấu với ớt, hành, cà chua, dưa (đôi khi thêm cá hoặc thịt) để làm món súp, món hầm.
  • Ở Sierra Leone, lá được nghiền thành bột nhão để làm nước sốt với bột đậu phộng.

Các nước khác

Ở Úc, cây được ăn như một loại rau xanh, nấu chín hoặc ăn sống.

Ở Thái Lan, củ rau tàu bay được ăn với tương ớt.

Rau tàu bay trong y học hiện đại Việt Nam

Trong các bài thuốc dân gian ở trên, có một bài thuốc rất hay về công dụng của rau tàu bay, đó chính là bài thuốc chữa phì đại tuyến tiền liệt và cải thiện các triệu chứng do tình trạng này gây nên. Tuy nhiên hiện nay vẫn chưa có nhiều đơn vị nghiên cứu về bài thuốc này và ứng dụng vào các sản phẩm chăm sóc sức khỏe cho nam giới.

Xuất phát từ bài thuốc dân gian trên cùng mong muốn mang tới cho người tiêu dùng Việt Nam những sản phẩm hỗ trợ sức khỏe thực sự chất lượng, hiệu quả, công ty Công ty cổ phần Dược phẩm Thái Minh (địa chỉ Số 3 – ngõ 2 Thọ Tháp, Phường Dịch Vọng, Quận Cầu Giấy, Hà Nội) đã tiến hành nghiên cứu và ứng dụng thành công bài thuốc dân gian trên vào sản phẩm Vương Bảo. Không chỉ có thành phần là rau tàu bay và náng hoa trắng, Vương Bảo còn được bổ sung thêm hải trung kim và nam sài hồ – đều là những vị thuốc quý trong y học cổ truyền. Bốn vị thuốc này không hề đối nghịch nhau mà ngược lại, chúng hiệp đồng với nhau để nâng cao hiệu quả cho người bệnh (thành phần tỉ lệ đã được tính toán kỹ lưỡng và được nghiên cứu lâm sàng cụ thể).

Vương Bảo có công dụng chính là:

  • Hỗ trợ giảm nguy cơ và hạn chế sự phát triển của u phì đại tiền liệt tuyến
  • Hỗ trợ cải thiện các rối loạn tiểu tiện ở nam giới có u xơ tiền liệt tuyến

Sau hơn 10 năm có mặt trên thị trường, Vương Bảo hiện nhận được sự ủng hộ và hài lòng của hàng ngàn khách hàng trên khắp cả nước.

Tổng kết

Trên đây là một số thông tin về cây rau tàu bay, gồm hình ảnh, công dụng và ứng dụng của nó trong y học nước nhà. Để tìm hiểu thêm về sản phẩm Vương Bảo và tư vấn miễn phí bệnh u xơ tuyến tiền liệt, bạn có thể gọi tới tổng đài 1800.1258 (miễn phí gọi đến).

Nguồn bài viết:

  1. http://www.stuartxchange.com/Borbotak
  2. https://pfaf.org/user/Plant.aspx?LatinName=Crassocephalum+crepidioides
  3. http://trangthegioitunhien.blogspot.com/2016/04/net-ep-tu-hoa-qua-rau-tau-bay.html
]]>
https://vuongbao.com/cay-rau-tau-bay-1981/feed/ 10
Sài hồ nam – Vị thuốc tốt chữa được nhiều bệnh https://vuongbao.com/cay-sai-ho-nam-1977/ https://vuongbao.com/cay-sai-ho-nam-1977/#respond Mon, 07 Dec 2020 02:00:35 +0000 https://vuongbao.vn/?p=1977 Cây sài hồ nam là một vị thuốc nam, được dùng phổ biến trong các bài thuốc dân gian ở nước ta. Cùng tìm hiểu sâu hơn những thông tin về cây thuốc này, đặc biệt là ứng dụng của nó trong y học hiện đại nhé!

Sài hồ nam là cây gì?

Cây sài hồ nam có tên khoa học là Pluchea pteropoda Hemsl, thuộc họ Cúc – Asteraceae. Tại Việt Nam, cây có một số tên gọi khác là: sài hồ nam, nam sài hồ, sài hồ việt, lức, cúc tần, sài hồ Việt Nam…

Sở dĩ cây có tên gọi như vậy là để phân biệt với cây sài hồ bắc (sài hồ). Cây sài hồ bắc có tên khoa học là Bupleurum sinense DC, thuộc họ hoa tán Apiaceae (Umbelliferae). Đây là hai loại cây hoàn toàn khác nhau.

Đặc điểm mô tả

Để nhận biết được cây thuốc nam sài hồ, dưới đây là một số đặc điểm:

  • Cây thân thảo, cao từ 2 – 5m, nhiều cành ở phía trên. Thân cây màu xanh, có ít lông mịn; thân già màu xanh nâu hoặc hơi tí, nhẵn.
  • Lá đơn, mọc so le, hình thìa, mép có răng cưa, phiến lá dày, láng ở mặt trên, mặt trên xanh hơn mặt dưới, vò có mùi thơm hắc. Phiến lá dày, cứng dòn. Lá ở cành mang phát hoa có kích thước nhỏ hơn, rất ít hoặc gần như không có lông.
  • Cây có hoa hình trứng khi là nụ, khi nở có hình chuông hơi thắt ở giữa. Đầu mang hoa hình ống, có hai loại hoa là hoa cái xếp 3-4 vòng ở ngoài và 4-6 hoa lưỡng tính xếp ở trong. Hoa cái màu trắng ngà, hoa lưỡng tính có màu tím nhạt. Các hoa này xếp thành các cụm.
  • Cụm hoa hình đầu họp thành 2-4 ngù, có màu đỏ nhạt, hơi tim tím, gần như không có cuống, với 4-5 hàng lá bắc.
  • Quả bế có 10 cạnh, màu nâu nhạt, hình trụ, có túm lông mào. Mặt ngoài của quả có sọc lồi dọc.

Phần dưới đây là hình ảnh của cây sài hồ nam để bạn đọc dễ hình dung hơn.

Hình ảnh thực tế sài hồ nam

Sài hồ nam là cây thân thảo, cao từ 2 – 5m, nhiều cành ở phía trên

Lá cây nam sài hồ mọc so le, mặt trên xanh hơn mặt dưới
Lá cây nam sài hồ có hình thìa, mépc có răng cưa, phiến lá dày, cứng dòn, láng ở mặt trên. Lá ở cành mang phát hoa có kích thước nhỏ hơn, rất ít hoặc gần như không có lông. Gân lá nổi rõ ở mặt dưới. Cuống lá ngắn khoảng hoặc gần như không có, hình trụ hơi dẹt ở hai mặt, màu xanh nhạt, có ít lông.
Nụ hoa sài hồ nam có hình trứng, khi nở có hình chuông hơi thắt ở giữa. Đầu mang hoa hình ống, có hai loại hoa là hoa cái màu trắng ngà, rất nhiều, xếp 3-4 vòng ở ngoài và hoa lưỡng tính màu tím ngà xếp ở trong. Hoa hợp thành các cụm, các cụm này lại họp thành các ngù.
Nụ hoa nam sài hồ
Quả cây nam sài hồ có màu nâu nhạt, hình trụ
Hình vẽ mô tả cây sài hồ nam. 1: Thân cây; 2: Lá; 3: Cụm hoa; 4: Cụm hoa mặt cắt dọc; 5: Lá bắc vô tính; 6: Phao ngoài; 7: Nhụy hoa; 8: Nhị hoa; 9: Hoa trung tâm; 10: Quả bế mặt cắt ngang; 11: Quả bế

Cây sài hồ nam có ở đâu?

Cây sài hồ nam mọc hoang tại các tỉnh vùng ven biển, nhiều nhất ở khu vực miền Trung và các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Đây là loại cây ưa sáng, thường mọc thành từng khóm, thích nghi tốt với các vùng nước lợ, ngoài ra vẫn có thể phát triển mạnh ở vùng nước ngọt hoặc bị nhiễm mặn. Đôi khi, cây phát triển tạo thành các quần thể tương đối điển hình.

Cách thu hái và chế biến để làm thuốc

Bộ phận dùng làm thuốc: Người ta dùng rễ và lá của cây sài hồ nam làm thuốc.

Thu hái và chế biến: Cây được thu hái quanh năm, đào rễ cây về rửa sạch, cắt bỏ rễ còn rồi sấy hoặc phơi khô. Ngoài ra, cũng có thể tẩm rượu hoặc mật ong rồi sao thơm. Cây cũng thế dùng tươi.

Đặc điểm bột dược liệu sài hồ nam:

  • Lá: bột lá có màu xanh, mùi hơi hắc.
  • Rễ: bột rễ có màu vàng nâu.

Công dụng và cách dùng sài hồ nam

Công dụng

Tại Việt Nam, cây sài hồ nam cũng được nhân dân sử dụng để chữa một số bệnh sau:

  • Sốt (dùng thay cho sài hồ bắc)
  • Nhức đầu
  • Khát nước
  • Tức ngực, khó chịu
  • Giải cảm
  • Đau mỏi lưng
  • Lợi tiểu.

Cách dùng

Dưới đây là một số bài thuốc dân gian có sử dụng cây nam sài hồ:

– Chữa sốt nóng mùa hè hoặc cảm sốt, người khi nóng khi lạnh, đắng miệng, ho, nôn ọe: rễ sài hồ nam 10g, củ sắn dây 12g, hương nhu trắng 10g, thanh bì 10g. Sắc uống ngày 1 thang.

– Chữa sốt cao kèm đau đầu, khát nước: rễ sài hồ nam 20g, ngũ gia bì 20g, rau má 16g, lá tre 12g, cam thảo dây 12g, bán hạ nam (sao vàng)12g, gừng tươi 6g. Tất cả các vị này đem phơi khô rồi sắc ngày 1 thang, chia uống 2 lần trước khi ăn.

– Trị các loại ban trái có kèm theo các chứng no hơi, sình bụng, tiêu chảy, gốc ban dây dưa: bạc hà 100g, củ bồ bồ 100g, hoa kinh giới 100g, trần bì 100g, lá đậu chiều 100g, nam sài hồ 100g, hương phụ sao 100g, hậu phác sao 100g, sả 100g. Tán bột nhuyễn, người lớn mỗi lần uống 1 muỗng cà phê, trẻ em nửa liều; ngày uống 2 – 3 lần (kinh nghiệm ở An giang).

– Giải cảm: Có 2 cách làm là hãm trà uống hoặc làm thành viên.

  • Trà giải cảm: lá sài hồ nam 4 phần, nhân trần 1 phần, bạc hà 1 phần, cam thảo nam 1 phần. Hãm uống như hãm trà, mỗi lần 5-10g. Hoặc lấy lấy nam sài hồ khô đóng gói, dùng pha nước uống thay trà.
  • Viên giải cảm: Bột lá lức 6,25g, bột cam thảo 0,3g, bột bạc hà 6,25g, tá dược vừa đủ 100 viên. Chia ngày uống 2 lần, mỗi lần 5 viên.

Ứng dụng của sài hồ nam trong điều trị bệnh nam giới

Ngoài các công dụng phía trên, còn một công dụng khác của sài hồ nam mà ít người biết, đó là sài hồ nam có tính hướng thận, giúp lợi tiểu. Tuy nhiên, hiện nay có rất ít sản phẩm thành công trong việc ứng dụng sài hồ nam vào các sản phẩm chăm sóc sức khỏe. Cho tới thời điểm hiện tại, ứng dụng thành công nhất của Sài hồ nam là có trong sản phẩm Vương Bảo.

Vương Bảo là sản phẩm dành riêng cho nam giới bị phì đại tiền liệt tuyến, gặp các triệu chứng tiểu tiện như: tiểu đêm, tiểu nhiều lần, tiểu yếu, tiểu không hết,… Khi kết hợp sài hồ nam với các thành phần dược liệu khác gồm: náng hoa trắng, rau tàu bay, hải trung kim, sẽ mang lại tác dụng hiệp đồng, vừa làm hỗ trợ hạn chế phát triển khối u xơ tuyến tiền liệt vừa hỗ trợ giảm các triệu chứng rối loạn tiểu tiện.

Sản phẩm Vương Bảo đã có mặt hơn 10 năm trên thị trường và được nhiều chuyên gia cùng người dùng tin tưởng, đánh giá cao.

☛ Để tìm nhà thuốc bán Vương Bảo, bạn tìm hiểu TẠI ĐÂY

☛ Để đặt mua Vương Bảo, bạn xem TẠI ĐÂY

Tổng kết: Sài hồ nam là một vị thuốc vườn nhà của người dân Việt Nam. Cây thuốc được nhân dân ta sử dụng để điều trị một số bệnh thường gặp như cảm mạo, sốt. Tuy nhiên, công dụng lợi tiểu của sài hồ nam thì rất ít người biết và hiện cũng chưa có nhiều ứng dụng của cây thuốc này vào các sản phẩm chăm sóc sức khỏe. Vương Bảo đang đang là sản phẩm đạt được thành công lớn trong việc kết hợp sài hồ nam cùng các vị thuốc khác để hỗ trợ bệnh nhân bị u xơ tuyến tiền liệt, giúp hỗ trợ cải thiện các rối loạn tiểu tiện.

]]>
https://vuongbao.com/cay-sai-ho-nam-1977/feed/ 0
Cây sài hồ: phân loại, tác dụng và cách sử dụng! https://vuongbao.com/tac-dung-cay-sai-ho-19576/ https://vuongbao.com/tac-dung-cay-sai-ho-19576/#respond Mon, 10 Aug 2020 01:35:27 +0000 https://vuongbao.vn/?p=19576 Sài hồ là một vị thuốc quen thuộc dùng để chữa bệnh trong dân gian. Mỗi loại sài hồ sẽ có những công dụng chữa bệnh khác nhau. Cùng tìm hiểu các loại sài hồ cũng như công dụng và cách sử dụng từng loại!

Phân loại sài hồ bắc và sài hồ nam

Sài hồ có 2 loại là cây sài hồ bắc và sài hồ nam.

  • Cây sài hồ bắc còn gọi là bắc sài hồ, sà diệp sài hồ, trúc diệp sài hồ. Tên khoa học là Bupleurum sinense DC. Thuộc họ hoa tán Apiaceae (Umbelliferae). Vị thuốc sài hồ (Radix Bupleuri) là rễ cây phơi hay sấy khô của cây sài hồ Bupleurum sinense DC. và một số cây khác cùng chi cùng họ.
  • Sài hồ nam có tên khoa học là Pluchea pteropoda – Hemsl, thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae) còn có các tên gọi khác là sài hồ nam, cây lức dạng cây thân thảo sống lâu năm.

Sài hồ bắc và sài hồ nam là hai loại cây hoàn toàn khác nhau và không thuộc cùng họ với nhau.

Cây sài hồ bắc

Mô tả

Sài hồ bắc là một cây sống lâu năm, cao 45-70 cm, rễ nhỏ, hình trụ, phân nhánh hoặc không phân nhánh. Thân cây mọc thẳng, phân cành hình chữ chi.

Lá cây mọc cách, mép nguyên, có hình mác, dài 3-6 cm. rộng 6-13 mm, đầu lá nhọn, có 7-9 đường gân song song. Lá phía dưới có cuống ngắn, phía trên không có cuống.

Cụm hoa hình tán kép, mọc ở kẽ lá hoặc đầu cành. Trục cụm hoa chung, nhỏ và dài, có từ 4-10 cụm hoa không dài bằng nhau, mỗi cụm có nhiều hoa nhỏ. Hoa cây sài hồ bắc có màu vàng, nhỏ.

Quả hình bầu dục, dài khoảng 5mm, nhưng góc quả rất rõ, ống tinh dầu nằm ở mặt tiếp giáp.

Hình ảnh cây sài hồ bắc

Phân bổ, thu hái và chế biến

Cây phân bổ ở vùng Nội Mông, Hà Bắc, Sơn Tây, Tứ Xuyên thuộc Trung Quốc. Hiện chưa thấy sài hồ bắc mọc tại Việt Nam.

Cây được thu hoạch vào mùa thu hoặc mùa xuân. Đào lấy rễ về rửa sạch đất cát, sau đó phơi hoặc sấy khô dùng dần.

Thành phần hóa học

Trong sài hồ bắc có chừng 0,50% chất saponin, là một chất rượu gọi là bupleurumola, có công thức hóa học là C37H64O2; phytosterola C30H48O2 và một ít tinh dầu.

Trong thân lá có chứa rutin C20H30O16.

Tác dụng của cây sài hồ bắc

Theo Đông y, sài hồ có tác dụng:

  • Chữa sốt
  • Chữa sốt rét
  • Chữa đau đầu, chóng mặt
  • Sốt thương hàn
  • Kinh nguyệt không đều

Theo y học hiện đại, Cây sài hồ bắc đã được nghiên cứu về mặt dược lý, với 2 tác dụng chủ yếu là:

  • Tác dụng chữa sốt
  • Tác dụng chữa sốt rét.
Theo kinh nghiệm dân gian, sài hồ bắc có tác dụng chữa sốt, sốt rét, đau đầu, chóng mặt

– Về tác dụng chữa sốt. Năm 1928, một nhà nghiên cứu Nhật Bản là Cặn Đăng Đông Nhất Bộ báo cáo đã dùng phương pháp kích thích bằng nhiệt để gây sốt cho thỏ rồi cho thỏ uống n ước sài hồ 20%, cứ 1kg trọng lượng cho uống 25ml. Sau khi uống thuốc 1 giờ đến 1 giờ rưỡi thì nhiệt độ hạ xuống bình thường hoặc dưới bình thường.

Năm 1935, Mã Văn Thiên báo cáo đã dùng dung dịch 0,03% trực trùng côli tiêm vào tĩnh mạch thỏ với liều 2ml cho 1kg trọng lượng đê gây sốt cho thỏ, sau đó tiêm dưới da dung dịch 5% cao rượu sài hồ trong nước với liều 2,2ml trên 1kg thể trọng thì có tac dụng hạ sốt rõ rệt.

Độc tính sài hồ rất thấp, dùng dung dịch nước 10% sài hồ tiêm dưới da chuột nhắt thì thấy liều tối thiểu gây chết đối với chuột nhắc là 1,1ml trên 10g thể trọng.

Năm 1935, Kinh Lợi Bân và Lý Đăng Bản cũng tiến hành thí nghiệm như trên, tiêm dưới da dung dịch 0,03% trực trùng côli với liều 2,3ml trên 1kg thể trọng, đồng thời tiêm 4ml nước của rượu sài hồ (mỗi ml tương đương với 1,1g sài hồ) thì thấy có thể cản trở không cho vi trùng gây sốt đối với thỏ.

– Về tác dụng chữa sốt rét. Theo Chu Mộc Triều và Hoàng Đặng Vân (1940) thì hằng ngày uống 40g thuốc sắc sài hồ có thể chữa sốt rét rất tốt.

Cách dùng

– Chữa sốt, hư lao phát sốt, tinh thần mệt mỏi: Sử dụng bài thuốc Tiểu sài hồ thang. Đây là bài thuốc thông dụng trong Đông Y do Trương Trọng Cảnh dùng đầu tiên. Các vị thuốc gồm: sài hồ 15g, nhân sâm 4g, sinh khương 4g, bán hạ 7g, nước 600 ml. Đem sắc đến khi còn 300 ml. Chia 3 lần uống trong ngày.

– Chữa hư lao phát sốt, cảm mạo phát sốt: sài hồ 160g, cam thảo 40g. Hai vị tán nhỏ, mỗi ngày dùng 8g bột này, sắc với một bát nước, uống.

Cây sài hồ nam

Mô tả

Cây sài hồ nam là một loại cỏ sống lâu năm, thân mẫm chắc, cao khoảng 30-40 cm, có thể cao tới 70 cm, mang nhiều cành ở phía trên.

Lá cây mọc cách, hình thìa, phía cuống hẹp lại, mép có răng cưa, lá dày, vò có mùi thơm, mặt trên xanh hơn mặt dưới. Lá dài khoảng 3-5 cm, rộng 1,5-2,5 cm. Lá rất ít hoặc gần như không có lông. Gân lá hình lông chim, nổi rõ ở mặt dưới.

Cụm hoa hình đầu, màu đỏ nhạt, gần như không cuống, hợp thành 2-4 ngù. Khi là nụ hoa có đầu hình trứng, khi hoa nở có hình chuông hơi thắt ở giữa. Cụm hoa gồm có hai loại hoa: hoa cái xếp rất nhiều (3-4 vòng ở ngoài), hoa lưỡng tính ở trong (gồm 4-6 hoa). Hoa cái có màu trắng ngà. Hoa lưỡng tính có màu tím nhạt.

Quả bế có 10 cạnh, màu nâu nhạt, có mào lông. Mặc ngoài vỏ quả có sọc lồi dọc, lông ngắn.

Hình ảnh cây sài hồ nam

Phân bổ, thu hái và chế biến

Cây sài hồ nam mọc hoang tại: Quảng Ninh, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình,… . Cây ưa sáng, thường mọc thành từng khóm riêng lẻ, thích nghi tốt với các vùng nước lợ, đồng thời vẫn có thể phát triển mạnh ở vùng nước ngọt hoặc vùng bị nhiễm mặn, đôi khi tạo thành quần thể tương đối điển hình.

Nhân dân Việt Nam ta sử dụng rễ và lá của cây sài hồ nam (Radix et Folium Plucheae pteropodae) để làm vị thuốc Sài hồ. Đào rễ cây về rửa sạch, cắt bỏ rễ con, sau đó sấy hoặc phơi khô. Có thể tẩm rượu hoặc mật ong sao thơm.

Thành phần hóa học

Phần trên mặt đất của sài hồ nam phơi khô có chứa các hợp chất triterpenoid và các sesquiterpen mà thành phần chính là longifolen (61,0%) và alloaromadendrene oxit (10,1%).

Rễ chứa tinh dầu.

Công dụng của sài hồ nam

Nhân dân ta sử dụng cây sài hồ nam thay cho sài hồ bắc.

Theo kinh nghiệm, cây sài hồ nam có tác dụng:

  • Chữa cảm sốt
  • Chữa cảm
  • Chữa cúm

Theo y học hiện đại, cây sài hồ nam có tác dụng:

  • Lợi tiểu
  • Giúp cải thiện các rối loạn tiểu tiện ở nam giới có u xơ tiền liệt tuyến (khi kết hợp với náng hoa trắng, hải trung kim, rau tàu bay)
Sài hồ nam giúp lợi tiều, dùng trong các bài thuốc chữa u xơ tiền liệt tuyến

Về việc nghiên cứu khoa học tác dụng của cây sài hồ nam:

– Ở nước ta, Đoàn Thanh Tường lần đầu tiên phân lập được 8 hợp chất từ dịch chiết của cây sài hồ nam và xác định được 7 hợp chất dựa trên các đặc trưng vật lý và phân tích các loại phổ.

– Trên tạp chí sinh học, 2013, tác giả Trần Mỹ Linh, Vũ Hương Giang, Lê Quỳnh Liên, Nguyễn Tường Vân, Ninh Khắc Bản, Châu Văn Minh thuộc Viện Hóa sinh biển, Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam đã tiến hành nghiên cứu 9 loài thực vật ngập mặn trong vườn quốc gia Xuân Thủy (Nam Định), trong đó có Sài hồ nam. Theo nghiên cứu này, sài hồ nam có tác dụng yếu trong việc ức chế các vi sinh vật gây bệnh ở đường tiêu hóa.

– Với tác dụng lợi tiểu, cải thiện rối loạn tiểu tiện. Có rất ít sản phẩm thành công trong ứng dụng cây Sài hồ nam để xử lý các vấn đề về rối loạn tiểu tiện. Ứng dụng thành công nhất của Sài hồ nam có trong Vương Bảo, là sản phẩm dành cho:

  • Nam giới đã được chẩn đoán phì đại tiền liệt tuyến hoặc sử dụng để hỗ trợ sau phẫu thuật.
  • Nam giới trung tuổi và cao niên có các triệu chứng của rối loạn tiểu tiện như: tiểu đêm, tiểu buốt, tiểu rắt, tiểu không hết, tiểu nhiều lần, tia nước tiểu yếu.
Sài Hồ Nam – thành phần có trong Vương Bảo – dành cho bệnh u xơ tiền liệt tuyến

Đây là sản phẩm được nghiên cứu và phát triển bởi Công ty cổ phần Dược phẩm Thái Minh và được sản xuất bởi Công ty cổ phần công nghệ cao Thái Minh. Vương Bảo được Bộ Y tế cấp phép lưu hành với công dụng:

  • Hỗ trợ giảm nguy cơ và hạn chế sự phát triển của u phì đại tiền liệt tuyến
  • Hỗ trợ cải thiện các rối loạn tiểu tiện ở nam giới có u xơ tiền liệt tuyến

Để tìm nhà thuốc bán Vương Bảo, bạn tìm hiểu TẠI ĐÂY

Để đặt mua Vương Bảo, bạn hãy  BẤM VÀO ĐÂY

Cách dùng sài hồ nam

– Chữa sốt cao kèm đau đầu, khát nước: rễ sài hồ nam 20g, ngũ gia bì 20g, rau má 16g, lá tre 12g, cam thảo dây 12g, bán hạ nam (sao vàng)12g, gừng tươi 6g. Tất cả các vị này đem phơi khô rồi sắc ngày 1 thang, chia uống 2 lần trước khi ăn.

– Chữa sốt nóng mùa hè hoặc cảm sốt, người lúc nóng, lúc lạnh, khát nước, nhức đầu, đắng miệng, ho, nôn ọe: rễ sài hồ nam 10g, củ sắn dây 12g, hương nhu trắng 10g, thanh bì 10g. Sắc uống ngày 1 thang.

– Chè giải cảm: lá sài hồ nam 4 phần, nhân trần 1 phần, bạc hà 1 phần, cam thảo nam 1 phần. Hãm uống như hãm trà, mỗi lần 5-10g

– Chữa u xơ tuyến tiền liệt, cải thiện các rối loạn tiểu tiện: Để sử dụng Vương Bảo mang lại hiệu quả tốt nhất, bạn nên đọc kỹ tờ hướng dẫn sử dụng đi kèm sản phẩm trước khi dùng hoặc dùng theo tư vấn của dược sĩ, bác sĩ điều trị. Thông thường, liều dùng của Vương Bảo như sau:

  • Ngày uống 4-6 viên chia làm 2 lần, khi có kết quả tốt có thể giảm xuống 2 viên/ngày
  • Nên sử dụng sản phẩm trước bữa ăn 30 phút hoặc sau khi ăn 1 giờ.
  • Nên sử dụng liên tục một đợt từ 3 – 6 tháng để có kết quả tốt nhất.

Lưu ý khi sử dụng vị thuốc sài hồ

Về vị thuốc sài hồ, các bài thuốc chữa cảm mạo, sốt rét, giải cảm… phía trên chỉ mang tính chất tham khảo. Bệnh nhân không nên tự mua hoặc hái về sử dụng. Bởi dù đã biết đúng cây thuốc, vị thuốc rồi nhưng để thuốc phát huy được hiệu lực thực tế, ta cũng cần phải biết thu hái đùng mùa, đúng lúc cây có chứa nhiều hoạt chất nhất; phải biết dùng đúng bộ phận để làm thuốc; chế biến phải đúng phép. Ngay cả việc sử dụng thuốc khô hay thuốc tươi nhiều khi cũng mang lại kết quả khác nhau, bởi trong quá trình phơi sấy, một số chất có thể bị phá hủy.

Vì thế, để có thể sử dụng các vị thuốc nam, đặc biệt là sài hồ nam hiệu quả và an toàn, bạn nên tới các cơ sở khám chữa bệnh y học cổ truyền để được thăm khám và bốc thuốc. Tuy nhiên, phải lưu ý rằng, cần tới các cơ sở uy tín, được cấp giấy phép hoạt động, thầy thuốc có chứng chỉ hành nghề, bằng cấp đầy đủ.

Dưới đây là một số bệnh viện y học cổ truyền uy tín tại Việt Nam:

  • Các bệnh viện Y học cổ truyền tại Hà Nội: Viện Y học Cổ truyền Quân đội; Bệnh viện Y học cổ truyền Hà Nội; Bệnh viện Châm cứu Trung ương; Bệnh viện Y học Cổ truyền Trung ương;…
  • Các bệnh viện Y học cổ truyền Hồ Chí Minh: Bệnh Viện Y Học Cổ Truyền TP.HCM; Viện Y dược học dân tộc Thành phố Hồ Chí Minh; Bệnh Viện Công An Tp. Hồ Chí Minh – Khoa Y Học Cổ Truyền; Viện Y Dược học dân tộc TP.Hồ Chí Minh, Viện Y Học Cổ Truyền Quân Đội Phân Viện Tp Hồ Chí Minh,…
Bạn nên tới các cơ sở khám chữa bệnh y học cổ truyền uy tín để được thăm khám và bốc thuốc (Ảnh minh họa)

Về sản phẩm Vương Bảo, mặc dù đã được nghiên cứu lâm sàng và sử dụng thực tế, tuy nhiên hiệu quả của sản phẩm cũng còn phải tùy vào cơ địa của mỗi người cũng như mức độ u xơ của tuyến tiền liệt. Vì thế, trong quá trình sử dụng người bệnh không được nôn nóng, thiếu kiên trì mà tự ý tăng liều hoặc ngừng sử dụng. Bệnh nhân nên tuân thủ đúng theo khuyến cáo của bác sĩ, dược sĩ.

Một số lưu ý khác đối với người dùng Vương Bảo:

  • Trong thời gian dùng Vương Bảo, cần tuân thủ đúng liều lượng và thời gian dùng khuyến cáo; kết hợp với chế độ ăn uống lành mạnh, bổ sung nhiều nước, kiêng các đồ uống có cồn, các chất kích thích hoặc đồ ăn cay nóng để hiệu quả đạt được là tốt nhất.
  • Bảo quản Vương Bảo xa ánh nắng mặt trời và xa tầm với của trẻ nhỏ, nơi có nhiệt độ và độ ẩm thích hợp.

Nguồn bài viết:

Sách Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam (GS. Đỗ Tất Lợi): Sài hồ (Trang 633)

https://suckhoedoisong.vn/sai-ho-vi-thuoc-tot-chua-nhieu-benh-n17433.html

]]>
https://vuongbao.com/tac-dung-cay-sai-ho-19576/feed/ 0
Cây Náng hoa trắng có tác dụng gì? https://vuongbao.com/nang-hoa-trang-co-tac-dung-gi-19308/ https://vuongbao.com/nang-hoa-trang-co-tac-dung-gi-19308/#respond Tue, 28 Jul 2020 02:00:19 +0000 https://vuongbao.vn/?p=19308 Náng hoa trắng giờ đây đã trở thành một vị thuốc quen thuộc với nhân dân Việt Nam. Vậy, loại cây này có tác dụng gì và thực hư về tác dụng ấy như thế nào?

Náng hoa trắng là cây gì?

Náng hoa trắng là một cây thuộc họ Amaryllidaceae (họ Thủy tiên), có tên khoa học là Crinum asiaticum L. Tại Việt Nam, cây còn được gọi dưới nhiều tên khác như: đại tướng quân, tỏi lơi, cây lá náng, văn thù lang, chuối nước,…

Náng hoa trắng mọc thành cụm, thân tròn, củ ở dưới đất. Khi phát triển đầy đủ, cây có thể cao từ 90 đến 120 cm. Cây được nhân giống bằng cách tách gieo hạt hoặc chiết chồi ở gốc.

Lá cây náng có màu xanh lục, mọc quanh thân cây, lá hẹp, mảnh mai, không có lông ở cả hai mặt, độ rộng của lá từ 10 đến 15 cm và dài khoảng 60 đến 90 cm.

Hoa náng có màu trắng, mọc thành cụm lớn (mỗi cụm từ 6-12 hoa), có mùi thơm về chiều tối. Khi hoa vẫn còn non, có 2 vỏ màu xanh nhạt bao quanh cụm hoa. Cụm hoa được nâng trên một cuống dẹp, dài khoảng 90 cm, màu xanh. Cánh hoa hẹp và trắng, mỗi bông có 6 cánh. Khi hoa nở, cánh hoa uốn cong về phía cuống. Nhị hoa có 6 cuống, cuối phấn có màu đỏ.

Quả của cây náng có màu xanh nhạt, khá tròn.

Hình ảnh cây Náng hoa trắng

Náng hoa trắng có tuổi thọ hàng chục năm, phát triển nhanh, mạnh, bền, rất ít bệnh và không có côn trùng hại. Vì thế loại cây này rất dễ trồng và chăm sóc, không cần dưỡng nhiều.

Cây náng thường được nhân dân ta trồng để làm cảnh hoặc mọc hoang tại những nơi ẩm ướt. Tại Thái lan, ngoài trồng làm cảnh cây còn được sử dụng trong các nghi thức tín ngưỡng, như để xua đuổi tà ma và những điều không lành.

Cây náng hoa trắng có tác dụng gì?

Tác dụng trong dân gian

Từ xa xưa nhân dân ta và nhân dân các nước đã biết dùng náng hoa trắng để chữa một số bệnh bên ngoài. Các bộ phận sử dụng được là lá, rễ, quả và hạt (toàn cây). Sở dĩ chỉ dùng náng bên ngoài là vì cây có chứa độc dược có thể gây nôn.

Dưới đây là một số tác dụng của Náng hoa trắng được truyền lại trong dân gian:

  • Chữa bong gân, sai gân, bầm tím, sưng tấy khi ngã
  • Chữa tê thấp, nhức mỏi xương khớp
  • Giúp giảm đau đầu
  • Giúp trục xuất đờm
  • Làm thuốc gây nôn
  • Lá náng có thể giúp điều trị thoát vị (được sử dụng ở tỉnh Suphan Buri, Thái lan)
  • Giúp điều trị các bệnh liên quan đến hệ tiết niệu và mật
  • Giúp trục xuất hoàn toàn máu kinh nguyệt
  • Giúp che vào vết thương
  • Chữa rắn cắn
  • Điều trị mụn nhọt và các bệnh ngoài da.
  • Chữa bệnh trĩ
  • .v.v.
Từ xa xưa nhân dân ta và nhân dân các nước đã biết dùng náng hoa trắng để chữa một số bệnh bên ngoài (Ảnh minh họa)

Tác dụng trong y học hiện đại

Ngày nay, náng hoa trắng được ứng dụng trong một số sản phẩm chăm sóc sức khỏe với tác dụng:

– Ở nam giới:

  • Giúp hỗ trợ làm giảm kích thước và hạn chế sự phát triển của u phì đại tiền liệt tuyến
  • Giúp cải thiện các rối loạn tiểu tiện ở nam giới có u xơ tiền liệt tuyến

– Ở nữ giới:

  • Giúp phòng ngừa và giảm kích thước u xơ tử cung, u nang buồng trứng.
  • Giúp làm giảm các hiện tượng đau bụng, tức bụng, chảy máu bất thường, rối loạn kinh nguyệt…ở người bị u xơ tử cung, u nang buồng trứng.

Nhìn chung, trong y học hiện đại, tác dụng của cây náng hoa trắng là giúp làm giảm và phòng ngừa các bệnh liên quan đến khối u ở cả nam giới và nữ giới.

Vì sao Náng hoa trắng có tác dụng kháng u?

Ban đầu, Náng hoa trắng chỉ được dùng để chữa bệnh ngoài da. Về sau, các nhà khoa học phát hiện Lycorine, một alkaloid trong cây, có khả năng ức chế khối u mạnh, từ đó Náng hoa trắng mới được ứng dụng trong y học hiện đại.

Trước kia, nhân dân ta chỉ biết Náng hoa trắng có độc, nếu ăn nhầm sẽ gây nôn mửa, đau bụng, tiêu chảy… , chứ không biết được loại độc dược này thế nào. Nhờ sự tiến bộ của y học hiện đại, các nhà khoa học nghiên cứu xác định toàn bộ cây Náng hoa trắng có chứa nhiều loại alcaloid, đặc biệt là lycorine. Đây chính là hoạt chất độc hại, gây ra tác dụng nôn khi ăn phải.

Các nghiên cứu trong nước và trên thế giới về Lycorine, cuối cùng phát hiện được rằng: Lycorine có hoạt tính kháng khối u rộng, đáp ứng tốt với các khối u ở nhiều vị trí trên cơ thể, như: u tuyến tiền liệt (ở nam giới); u tuyến vú, tử cung, buồng trứng (ở nữ giới); u phổi, thận, bàng quang,…(ở cả hai giới).

Đây chính là tiền đề quan trọng để ứng dụng Náng hoa trắng trong việc phát triển các dòng sản phẩm hỗ trợ bệnh nhân có bệnh liên quan tới khối u.

Lycorine là một loại ancaloit Isoquinoline, hoạt chất này có khả năng ức chế sự tăng sinh, di chuyển, xâm lấn và sống sót của nhiều dòng tế bào ung thư khác nhau. Nó còn gây ra sự chết rụng tế bào (apoptosis) và làm đảo ngược quá trình chuyển dạng trung – biểu mô (EMT)(*) của dòng tế bào u, ung thư tuyến tiền liệt. Đồng thời, nó cũng kích thích các tế bào lympho T(**) hoạt động.

Một nghiên cứu được công bố trên Pubmed – Thư viện Y học Quốc gia Hoa Kỳ vào năm 2013 về hoạt động của Lycorine trong việc ức chế sự phát triển của một số dòng tế bào ung thư khác nhau, kết quả cho thấy:

  • Độ nhạy của tế bào khối u với Lycorine cao gấp 15 lần so với tế bào thường.
  • Lycorine khiến tế bào khối u tự chết đi cao gấp 6 lần bình thường trong cùng một khoảng thời gian (tăng từ 6,6% lên 36,7%).

Lycorine được tìm thấy trong các loại cây thuộc chi Amaryllidaceae. Tức là không chỉ Náng hoa trắng có Lycorine mà nhiều loại cây khác thuộc họ này cũng có chứa Lycorine, mà tiêu biểu nhất là cây Trinh nữ hoàng cung. Tuy nhiên, Náng hoa trắng được ứng dụng nhiều hơn trong các sản phẩm chữa u xơ tuyến tiền liệt, u xơ, u nang tử cung hơn là Trinh nữ hoàng cung, vì:

  • Thông qua nghiên cứu so sánh, người ta nhận thấy hàm lượng lycorine có trong Náng hoa trắng cao hơn gấp 2-3 lần so với Trinh nữ hoàng cung. Vậy nên, nếu sử dụng Náng hoa trắng sẽ thu được hàm lượng chất nhiều hơn. (Nghiên cứu của Trần Bạch Dương và cộng sự vào năm 2001; nghiên cứu của TS. Nguyễn Bá Hoạt từ năm 2001 đến 2008 cùng nhiều nghiên cứu khác).
  • Năng suất thu nguyên liệu của Náng hoa trắng cũng cao hơn nhiều so với Trinh nữ hoàng cung. Bởi Náng hoa trắng có biến động hàm lượng Lycorine theo vùng sinh thái thấp, thuận lợi hơn Trinh nữ hoàng cung trong việc phát triển vùng trồng dược liệu.

Nhờ các đề tài nghiên cứu và thử nghiệm lâm sàng về hoạt chất Lycorine, ngày nay Náng hoa trắng được áp dụng rộng rãi trong điều trị phì đại tuyến tiền liệt, u xơ, u nang vú, tử cung, buồng trứng.

Ứng dụng Náng hoa trắng trong hỗ trợ cải thiện u xơ tiền liệt tuyến

Từ những kết quả nghiên cứu về khả năng kháng tế bào u của Lycorine, sản phẩm Vương Bảo đã ra đời với sứ mệnh hỗ trợ những bệnh nhân bị u xơ tiền liệt tuyến.

Trong mỗi viên nén Vương Bảo có chứa:

Cùng một số phụ liệu khác vừa đủ 1 viên.

Việc gia giảm thêm các thành phần khác ngoài Náng hoa trắng giúp Vương Bảo mang lại hiệu quả vượt trội trong việc:

  • Hỗ trợ giảm nguy cơ và hạn chế sự phát triển của u phì đại tiền liệt tuyến
  • Hỗ trợ cải thiện các rối loạn tiểu tiện ở nam giới có u xơ tiền liệt tuyến

>> Tìm mua sản phẩm có chứa Náng hoa trắng TẠI ĐÂY

Giá bán Vương Bảo thế nào và mua ở đâu để đảm bảo?

Vương Bảo có 2 loại:

  • Dạng hộp 20 viên có giá bán là 150.000/ hộp
  • Dạng lọ 80 viên có giá bán là: 520.000/ hộp

Sản phẩm uy tín và được bán ở các nhà thuốc trên toàn quốc. Có thể tìm mua dễ dàng ở các nhà thuốc gần nhà TẠI ĐÂY. Hoặc đặt mua qua tổng đài 1800 1258.

Kết luận

Náng hoa trắng là một loại cây quen thuộc, không chỉ có giá trị trong việc làm cảnh, nó còn mang lại nhiều giá trị trong việc chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, đặc biệt là tác dụng ức chế và làm giảm sự tiến triển của các khối u xơ.

Tuy nhiên, hoạt chất lycorine trong Náng hoa trắng là một alcaloid tinh thể độc hại, khi ăn nhầm có thể gây ra các triệu chứng ngộ độc, ăn nhiều có thể làm tê liệt hệ thống thần kinh và tử vong. Chính vì thế, để sử dụng Náng hoa trắng an toàn, bạn nên sử dụng các sản phẩm chăm sóc sức khỏe có chứa thành phần này, chẳng hạn như Vương Bảo. Lưu ý, bạn cần lựa chọn các sản phẩm có nguồn gốc rõ ràng, được chứng nhận và cấp phép của cơ quan chức năng; không mua các sản phẩm trôi nổi, không rõ nguồn gốc trên thị trường.

]]>
https://vuongbao.com/nang-hoa-trang-co-tac-dung-gi-19308/feed/ 0