Viên uống Vương Bảo cho người tiền liệt tuyến https://vuongbao.com Website chính thức Mon, 30 Jun 2025 03:46:26 +0000 vi hourly 1 Mắc tiểu (buồn tiểu) mà không tiểu được: Uống thuốc gì cải thiện? https://vuongbao.com/mac-tieu-ma-tieu-khong-duoc-19253/ https://vuongbao.com/mac-tieu-ma-tieu-khong-duoc-19253/#respond Tue, 01 Jul 2025 06:36:08 +0000 https://vuongbao.vn/?p=19253 Cảm giác buồn tiểu nhưng không đi tiểu được không chỉ gây khó chịu mà còn tiềm ẩn nhiều vấn đề về sức khỏe. Đây có thể là dấu hiệu cảnh báo nhiều bệnh lý khác nhau, nhất là các bệnh đường tiết niệu. Vậy nên dùng thuốc gì để cải thiện tình trạng này hiệu quả? Cùng khám phá trong bài viết dưới đây.

Mắc tiểu nhưng không tiểu được là bệnh gì?

Mắc tiểu mà không đi tiểu được là tình trạng người bệnh có cảm giác buồn tiểu rất rõ ràng, không thể nhịn lâu, nhưng khi vào nhà vệ sinh thì nước tiểu lại không thoát ra hoặc phải cố rặn mới tiểu được. Tình trạng này có thể xảy ra đột ngột (thường vào buổi sáng) và tự hết sau đó, hoặc kéo dài tùy thuộc vào nguyên nhân gây ra.

Đây là biểu hiện thường gặp của rối loạn tiểu tiện, có thể gặp ở cả nam và nữ, nhưng phổ biến hơn ở người trên 55 tuổi.

Dưới đây là những nguyên nhân phổ biến gây ra tình trạng buồn tiểu nhưng không tiểu được:

1. Viêm niệu đạo

Ở nam giới, niệu đạo là đường dẫn nước tiểu từ bàng quang ra ngoài cơ thể. Khi vi khuẩn, nấm tấn công gây viêm, niệu đạo có thể bị sưng tấy, cản trở dòng tiểu. Khi nước tiểu đi qua vùng viêm, người bệnh cảm thấy rát, khó chịu, thậm chí tắc dòng tiểu.

2. Viêm âm đạo

Âm đạo của phụ nữ ngắn hơn so với niệu đạo ở nam giới. Bởi vậy, tỉ lệ viêm nhiễm âm đạo ở phụ nữ cao hơn so với nam giới. Vày đây cũng là một trong những nguyên nhân thường gặp gây chứng mắc tiểu mà tiểu không được.

3. Nhiễm trùng đường tiết niệu

Vi khuẩn từ bên ngoài có thể xâm nhập vào đường tiết niệu, gây nhiễm trùng tại bàng quang, niệu đạo hoặc thận. Người bệnh thường kèm theo các triệu chứng như:

  • Khó tiểu, tiểu buốt
  • Tiểu nhiều lần nhưng mỗi lần ít
  • Đau khi đi tiểu
  • Buồn tiểu nhưng không tiểu được

Có hai dạng nhiễm trùng phổ biến:

  • Nhiễm trùng đường tiết niệu dưới: viêm bàng quang, viêm niệu đạo
  • Nhiễm trùng đường tiết niệu trên: viêm bể thận

4. Sỏi và dị tật hệ tiết niệu

Sỏi thận, sỏi bàng quang, sỏi niệu quản… là một số bệnh sỏi thường gặp của hệ tiết niệu. Nguyên nhân gây sỏi là do các vị trí bị tích tụ, lắng đọng canxi trong thời gian dài gây ra.

Kích thước sỏi lớn càng lớn thì  mức độ cản trở dòng nước tiểu càng nhiều, từ đó gây ra các chứng mắc tiểu mà tiểu không được, tiểu rắt, tiểu buốt… ở người bệnh.

5. Bị kích thích bàng quang

Kích thích bàng quang (hay còn gọi là bệnh viêm bàng quang kẽ, hội chứng đau bàng quang) là tình trạng bàng quang bị kích thích mãn tính trong thời gian dài (trên 6 tuần) gây ra cảm giác mắc tiểu nhưng không tiểu được.

Mặc dù kích thích bàng quang không có các dấu hiệu viêm nhiễm rõ ràng như các bệnh lý khác, tuy nhiên nó vẫn khiến người bệnh mệt mỏi, khó chịu và gặp nhiều bất tiện trong sinh hoạt, cuộc sống.

6. Bệnh về tuyến tiền liệt

Ở nam giới, tuyến tiền liệt bao quanh niệu đạo. Khi có vấn đề, tuyến này có thể chèn ép đường tiểu, gây cảm giác buồn tiểu nhưng không tiểu được:

  • Viêm tuyến tiền liệt: Do vi khuẩn xâm nhập và gây viêm sưng tiền liệt tuyến.
  • U lành tuyến tiền liệt (phì đại tuyến tiền liệt): là một dạng u lành tính hay gặp ở nam giới độ tuổi trung niên.
  • U tuyến tiền liệt ác tính: hay còn gọi là bệnh ung thư tuyến tiền liệt. Bệnh do các tế bào tuyến tiền liệt bị đột biến gen (tế bào ung thư) gây ra, lâu dần tạo thành khối ung thư bên trong tiền liệt tuyến.

☛ Xem thêm: Tuyến tiền liệt ở nam giới và điều cần biết

7. Yếu tố khác

Một số yếu tố khác cũng có thể tác động gây chứng mắc tiểu mà tiểu không được như:

  • Do cơ thể bị nóng trong.
  • Yếu tố tuổi tác: Những người trung niên và cao tuổi có tỉ lệ mắc bệnh nhiều hơn người trẻ tuổi.
  • Do bị căng thẳng, stress kéo dài.
  • Do lối sống thiếu khoa học, sử dụng rượu bia, chất kích thích trong thời gian dài.

Mắc tiểu mà tiểu không được điều trị bằng thuốc gì?

Tùy thuộc vào từng nguyên nhân gây buồn tiểu nhưng không tiểu được khác nhau mà bác sĩ chuyên khoa sẽ có hướng kê thuốc điều trị phù hợp cho người bệnh.

Dưới đây là một số nhóm thuốc, thành phần thuốc có tác dụng điều trị chứng mắc tiểu mà không tiểu được:

Nhóm thuốc kháng sinh Quinolone

Thuốc Ciprofloxacin.Quinolon là nhóm thuốc kháng sinh tổng hợp dạng viên dùng cho đường uống là chủ yếu.

Một số biệt dược Quinolon thường gặp:

  • Ciprofloxacin.
  • Ofloxacin.
  • Acid nalixilic.
  • Norfloxacin.

Tác dụng: Thuốc kháng sinh Quinolon có khả năng ức chế các ADN gyrase – một dạng enzym mở vòng xoắn ADN cho phép sao chép và phiên mã ADN, từ đó ngăn cản sự tổng hợp ADN của vi khuẩn có hại. Bên cạnh đó Quinolon còn tác dụng ức chế hoạt động và quá trình tự tổng hợp protein của vi khuẩn.

Quinolon thường được kê đơn thuốc điều trị trong trường hợp người bệnh bị mắc tiểu mà tiểu không được gây ra bởi các bệnh viêm, nhiễm trùng đường tiết niệu, viêm niệu đạo.

Tác dụng phụ:

  • Đau đầu, mất ngủ.
  • Buồn nôn, nôn.
  • Bị cảm giác lo lắng, hồi hộp.
  • Có thể tác động gây sỏi bàng quang khi dùng thuốc không đúng chỉ dẫn từ bác sĩ điều trị.
  • Có thể gây viêm gân, viêm cơ trong một số trường hợp.

Nhóm thuốc Aminoglycoside

Aminoglycoside là nhóm thuốc kháng sinh diệt khuẩn phổ rộng được dùng chủ yếu qua đường tiêm.

Thuốc Ciprofloxacin

Một số tên biệt dược Aminoglycoside thường gặp:

  • Gentamicin
  • Tobramycin
  • Amikacin.
  • Streptomyci.
  • Kanamycin
  • Benzylpenicillin
  • Erythromycin

Tác dụng: điều trị cho người bệnh bị nhiễm trùng toàn thân, điều trị nhiễm trùng tại chỗ hoặc các bệnh nhiễm trùng đường tiết niệu. Các Aminoglycoside hấp thu kém với đường uống nên ít được khuyến khích sử dụng cho đường uống.

Tác dụng phụ:

  • Gây độc tính tiền đình và thính giác.
  • Gây độc tính trên thận (thường có thể phục hồi).
  • Làm kéo dài tác dụng thuốc ức chế thần kinh cơ.

Thuốc Allopurinol (Zyloprim)

Allopurinol (Zyloprim) là thuốc kháng điều trị mắc tiểu mà tiểu không được gây ra bởi sỏi thận acid uric. Tên biệt dược thường gặp của Allopurinol:

Thuốc Allopurinol
  • Zylopri.
  • Allopurinol.

Người mắc bệnh sỏi cid uric là do trong cơ thể xảy ra chuyển hoá của purin. Các purin được chuyển thành hypoxanthin và xanthin rồi bị oxyhoá (nhờ xúc tác của chính xanthin oxydase), từ đó tạo thành acid uric trong thận.

Tác dụng: Allopurinol giúp ức chế mạnh xanthin oxydase, từ đó làm giảm quá trình chuyển hóa, tổng hợp acid uric trong cơ thể, giảm nồng độ acid uric máu và nước tiểu; làm tăng nồng độ trong máu và nước tiểu khiến các chất tiền thân hypoxanthin và xanthin dễ tan hơn.

Tác dụng phụ: Có thể xảy ra các tình trạng:

  • Đau bụng trên.
  • Tiêu chảy.
  • Buồn ngủ, đau đầu.
  • Buồn nôn, nôn.
  • Thay đổi vị giác.
  • Đau nhức cơ.
  • Đau họng.
  • Da bong tróc.

Thuốc kháng virus famciclovir (Famvir)

Famciclovir (Famvir) là thuốc kháng điều trị viêm âm đạo ở nữ giới do virus herpes gây ra. Tên biệt dược thường gặp là:

Thuốc Famciclovir
  • Famvi.
  • Famciclovir

Tác dụng: điều trị sự bùng phát của virus herpes gây viêm nhiễm ở vùng âm đạo của nữ giới. Đối với người bệnh hay bị viêm bộ phận sinh dục do herpes gây ra thì có thể sử dụng famciclovir làm giảm số lượng các đợt bùng phát sau này. Bên cạnh đó Famciclovir giúp các vết loét lành nhanh hơn, giữ cho vết thương mới lành lại và giảm đau/ngứa.

Tác dụng phụ:

  • Khát nước.
  • Cơ thể mệt mỏi
  • Đi tiểu ít hơn bình thường.
  • Buồn nôn, ợ hơi.
  • Nhức đầu, chóng mặt, buồn ngủ.
  • Có thể nổi mẩn trên da.

Nhóm thuốc chặn Alpha 1

Nhóm Alpha 1 (Alpha blockes) là thuốc điều trị cho người bị mắc tiểu mà tiểu không được do bệnh u lành tuyến tiền liệt gây ra.

Thuốc Silodosin

Một số biệt dược Alpha 1 (Alpha blockes) thường gặp:

  • Alfuzosin (Uroxatral)
  • Terazosin (Hytrin)
  • Doxazosin (Cardura)
  • Silodosin (Rapaflo)
  • Tamsasmin (Flomax)

Tác dụng: làm giãn các cơ bàng quang và cơ tuyến tiền liệt liệt, từ đó làm giảm chứng buồn tiểu nhưng không tiểu được, khó tiểu, bí tiểu, tiểu buốt kèm tiểu rắt, tiểu són… do bệnh u xơ tuyến tiền liệt gây ra và đồng thời giúp người bệnh đi tiểu dễ dàng hơn.

Tác dụng phụ:

  • Làm ảnh hưởng đến huyết áp.
  • Mệt mỏi.
  • Chóng mặt, nhức đầu.
  • Buồn nôn. Xuất tinh ngược.

➤ Tìm hiểu thêm: Thuốc điều trị u xơ tiền liệt tuyến

Nhóm kháng Androgen

Thuốc Finasteride

Biệt dược nhóm thuốc Androgen thường gặp:

  • Finasterid
  • Finasteride (Proscar, Propecia)
  • Dutasteride (Avodart)
  • Dutasteride / tamsasmin (Jalyn).

Tác dụng: Thuốc kháng Androgen cũng là một nhóm thuốc dùng điều trị buồn tiểu nhưng không tiểu được do bệnh tuyến tiền liệt gây ra. Tuy nhiên nhóm thuốc này tập trung làm chậm sự phát triển của các tế bào tuyến tiền liệt lành tính – nguyên nhân chính gây các phì đại tuyến tiền liệt.

Tác dụng phụ:

  • Đau đầu.
  • Xuất tinh ngược.
  • Rối loạn cương dương.
  • Giảm ham muốn.

Lưu ý: Trên đây là một số loại thuốc Tây y kê theo toa có tác dụng điều trị chứng mắc tiểu nhưng tiểu không được. Tuy nhiên, do là các loại thuốc có dược tính mạnh và tùy thuộc vào từng mức độ bệnh mà liều lượng sử dụng thuốc sẽ khác nhau nên khuyến cáo người bệnh tuyệt đối không tự mua thuốc điều trị tại nhà mà cần thăm khám và xin chỉ định từ bác sĩ điều trị. vuongbao.com không đưa ra lời khuyên về việc sử dụng thuốc.

Vương Bảo – Hỗ trợ giản rối loạn tiểu tiện do u xơ tiền liệt tuyến

Với những người mắc chứng buồn tiểu nhưng không tiểu được do u xơ tuyến tiền liệt, bên cạnh việc điều trị bằng thuốc tây, nhiều người đang tin tưởng lựa chọn thêm Vương Bảo – sản phẩm hỗ trợ cải thiện tình trạng tiểu khó, tiểu rắt, tiểu không hết, tiểu nhiều lần một cách an toàn, hiệu quả.

Vương Bảo là Thực phẩm bảo vệ sức khỏe đã có mặt trên thị trường hơn 10 năm, được Cục An Toàn Thực phẩm – Bộ Y tế cấp phép cho 2 công dụng chính là:

  • Hỗ trợ giảm nguy cơ và hạn chế sự phát triển của u phì đại tiền liệt tuyến.
  • Hỗ trợ giảm các rối loạn tiểu tiện ở nam giới có u xơ tiền liệt tuyến.

Với thành phần chiết xuất từ các vị thuốc Nam có tác dụng làm giảm kích thước khối u xơ tuyến tiền liệt như: Náng hoa trắng, Hải trung kim, Rau tàu bay, Sài hồ nam (lức) kết hợp với dây chuyền sản xuất hiện đại, mỗi viên uống Vương Bảo được tính toán với tỉ lệ thành phần hợp lý giúp tối ưu hiệu quả hỗ trợ điều trị.

Kết luận:

Cảm giác buồn tiểu mà không tiểu được không chỉ gây khó chịu mà còn là dấu hiệu cảnh báo nhiều bệnh lý liên quan đến đường tiết niệu hoặc tuyến tiền liệt. Để đảm bảo an toàn, người bệnh tuyệt đối không nên tự ý dùng thuốc mà cần thăm khám để xác định đúng nguyên nhân, từ đó lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp và an toàn. Với những trường hợp rối loạn tiểu tiện do phì đại tuyến tiền liệt, có thể cân nhắc sử dụng thêm các sản phẩm hỗ trợ từ thảo dược như Vương Bảo để cải thiện triệu chứng và nâng cao chất lượng sống.

]]>
https://vuongbao.com/mac-tieu-ma-tieu-khong-duoc-19253/feed/ 0
8 Nguyên nhân gây bí tiểu thường gặp nhất https://vuongbao.com/nguyen-nhan-gay-bi-tieu-6087/ https://vuongbao.com/nguyen-nhan-gay-bi-tieu-6087/#respond Sat, 31 May 2025 02:00:20 +0000 https://vuongbao.vn/?p=6087 Bí tiểu, tiểu khó làm người bệnh rất khó chịu và lo lắng, làm ảnh hưởng không nhỏ tới sinh hoạt giảm chất lượng cuộc sống. Việc điều trị bí tiểu đầu tiên cần tìm ra nguyên nhân gây bệnh. Dưới đây là các nguyên nhân thường gặp dẫn tới tình trạng này.

Chúng ta đi tiểu như thế nào?

Để hiểu nguyên nhân gây bí tiểu, trước tiên cần biết nước tiểu được tạo ra và bài tiết ra sao. Đường tiết niệu chính là hệ thống giúp loại bỏ nước tiểu ra khỏi cơ thể. Đường tiết niệu gồm: hai quả thân, hai niệu quản, bàng quang và niệu đạo. Để đi tiểu bình thường, mỗi bộ phận này hoạt động nhịp nhàng với nhau và theo đúng trình tự.

Cụ thể chức năng của mỗi bộ phận như sau:

  • Thận: Lọc máu liên tục, loại bỏ chất thải và tạo ra khoảng 1–2 lít nước tiểu mỗi ngày.
  • Niệu quản: Hai ống dẫn nước tiểu từ thận xuống bàng quang.
  • Bàng quang: Cơ quan rỗng chứa nước tiểu, có thể chứa khoảng 300–400ml. Khi đầy, sẽ gửi tín hiệu lên não để kích thích đi tiểu.
  • Niệu đạo: Dẫn nước tiểu từ bàng quang ra ngoài cơ thể qua một lỗ mở.
Hệ thống tiết niệu ở nam giới và nữ giới

Quá trình đi tiểu diễn ra như sau: “Não gửi tín hiệu làm giãn cơ vòng niệu đạo và co thắt bàng quang -> Nước tiểu được đẩy từ bàng quang xuống niệu đạo rồi thải ra ngoài”.

Quá trình này có thể kiểm soát được theo ý muốn, nhờ sự phối hợp giữa cơ bàng quang và cơ vòng. Để thực hiện được động tác đi tiểu cần đảm bảo đủ các điều kiện như sau:

  • Bàng quang co bóp đều đặn
  • Cổ bàng quang giãn nở đủ rộng
  • Niệu đạo thông suốt, không bị vướng mắc hay gặp vấn đề gì

Nếu thiếu một trong những điều kiện trên sẽ gặp tình trạng bí tiểu, tiểu khó. Bí tiểu (tên tiếng anh: Urinary retention, viết tắt: UR) được định nghĩa là tình trạng một người không có khả năng làm rỗng bàng quang hoàn toàn bằng cách đi tiểu. Chúng được phân loại thành bí tiểu cấp tính và bí tiểu mãn tinh.

☛ Xem thêm: Hiện tượng bí tiểu là gì?

Nguyên nhân gây bí tiểu

Bàng quang co bóp không đủ mạnh

Bàng quang hoạt động theo phản xạ, chịu sự điều khiển của hệ thần kinh thực vật. Khi đầy nước tiểu, bàng quang co bóp để tống nước tiểu ra ngoài. Tuy nhiên, nếu co bóp không đủ mạnh, bàng quang không làm trống hoàn toàn, gây nước tiểu tồn dư sau đi tiểu – một nguyên nhân phổ biến của bí tiểu mạn tính.

Nguyên nhân dẫn tới tình trạng bàng quang không co bóp đủ mạnh là:

  • Mất sự liên lạc với hệ thần kinh thực vật
  • Thành bàng quang bị chai xơ bẩm sinh
  • Mô đàn hồi bị thay thế bằng mô sợi nên khiến cho việc co bóp bị ảnh hưởng
Bàng quang co bóp không đủ mạnh là nguyên nhân gây bí tiểu, lưu giữ nước tiểu (Ảnh minh họa)

Cơ vòng niệu đạo giãn nở không đủ rộng

Cơ vòng niệu đạo gồm hai phần:

  • Cơ vòng trong: là cơ trơn, hoạt động tự động, do hệ thần kinh thực vật điều khiển.
  • Cơ vòng ngoài: là cơ vân, hoạt động tùy ý, do não điều khiển.

Khi buồn tiểu, các cơ vòng sẽ giãn ra để mở lỗ niệu đạo, cho nước tiểu thoát ra ngoài. Nếu các cơ vòng không giãn đủ rộng, nước tiểu không thoát được sẽ gây ra bí tiểu.

Các cơ vòng giãn nở không đủ rộng khi:

  • Mất liên lạc với hệ thần kinh thực vật
  • Cơ vòng bị chai xơ bẩm sinh và không thể co giãn
  • Cơ vòng bị chèn ép hoặc bít kín
  • Tổn thương não khiến cơ vòng ngoài không nhận được các tín hiệu đóng – mở chính xác

Niệu đạo chít hẹp, không thông suốt

Bí tiểu có thể xảy ra khi niệu đạo bị chít hẹp (hẹp niệu đạo) khiến dòng nước tiểu không còn được bình thường hoặc do sự gia tăng trương lực cơ trong và xung quanh niệu đạo (do niệu đạo bị chèn ép).

Lý do khiến niệu đạo bị chít hẹp là:

  • Do các thủ thuật y tế, như đặt ống nội soi vào niệu đạo
  • Sử dụng ống thông
  • Chấn thương niệu đạo hoặc xương chậu
  • Mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục
  • Xạ trị

Lý do khiến niệu đạo bị chèn ép là:

  • Táo bón
  • U xơ tuyến tiền liệt (ở nam giới)
  • Ung thư tuyến tiền liệt hoặc bàng quang
  • Sỏi niệu
  • Hẹp bao quy đầu (ở nam giới)
  • Sa cơ quan vùng chậu (nữ giới)
  • Có túi thừa niệu đạo
  • Nang niệu quản
  • Khối u
  • Áp xe tuyến Skene (nữ giới)
Phì đại tuyến tiền liệt chèn ép vào niệu đạo gây bí tiểu (Ảnh minh họa)

Nhiễm trùng

Nhiễm trùng có thể gây ra bí tiểu theo 2 cách:

1) Chúng gây viêm và làm phù nề niệu đạo, cản trở đường ra bình thường của nước tiểu, gây bí tiểu. Nhóm này có các tình trạng: viêm tuyến tiền liệt, nhiễm trùng tiết niệu.

2) Làm ảnh hưởng đến dây thần kinh xương cùng. Dây thần kinh xương cùng hay đám rối xương cùng (sacral nerves) là một đám rối thần kinh gồm 31 dây thần kinh khác nhau, trong đó có 2 dây thần kinh điều khiển hoạt động của bàng quang, ruột và các cơ sàn chậu, cơ vòng. Thông qua một loạt các phản xạ và tín hiệu, các dây thần kinh này cùng với bàng quang điều khiển việc đi tiểu của một người. Vì thế, khi chúng bị tổn thương do nhiễm trùng, việc đi tiểu có thể sẽ diễn ra không suôn sẻ nữa, tình trạng bí tiểu xuất hiện. Nhóm này có: nhiễm trùng herpes do herpes sinh dục, varicella-zoster gây bệnh thủy đậu.

Viêm đường tiết niệu gây phù nề niệu đạo, là nguyên nhân dẫn tới bí tiểu (Ảnh minh họa)

Suy giảm chức năng thần kinh

Một trong những nguyên nhân phổ biến nhưng dễ bị bỏ qua gây bí tiểu chính là suy giảm chức năng thần kinh. Quá trình đi tiểu bình thường cần sự phối hợp giữa não bộ, dây thần kinh, bàng quang và cơ vòng niệu đạo. Khi bàng quang đầy, các dây thần kinh sẽ truyền tín hiệu lên não để tạo cảm giác buồn tiểu. Nếu thời điểm thích hợp, não sẽ điều khiển bàng quang co bóp và cơ vòng giãn ra, giúp nước tiểu thoát ra ngoài.

Tuy nhiên, khi hệ thần kinh bị tổn thương hoặc suy yếu (thường gặp ở người cao tuổi, người bệnh tiểu đường, Parkinson, chấn thương tủy sống…), các tín hiệu này không còn chính xác hoặc bị gián đoạn. Người bệnh có thể không cảm nhận được cảm giác buồn tiểu, hoặc bàng quang và cơ vòng không phản hồi đúng cách. Hậu quả là nước tiểu bị giữ lại, gây ra tình trạng tiểu khó, tiểu không hết hoặc bí tiểu kéo dài.

Một số tình trạng có thể gây suy giảm chức năng dây thần kinh là:

  • Bệnh thần kinh đái tháo đường
  • Bệnh đa xơ cứng
  • Áp xe ngoài màng cứng
  • Chấn thương dây rối
  • Hội chứng Guillain-Barre (viêm đa dây thần kinh)
  • .v.v.
Suy giảm chức năng thần kinh là một nguyên nhân khác gây bí tiểu (Ảnh minh họa)

Rối loạn chức năng cơ

Thành bàng quang có các sợi cơ trơn được sắp xếp theo nhiều hướng khác nhau, các sợi cơ trơn này được gọi chung là cơ detrusor. Chức năng chính của nhóm cơ này là giúp bàng quang co bóp khi đi tiểu để tống nước tiểu ra khỏi bàng quang và niệu đạo. Hoặc giãn ra để bàng quang có thể lưu giữ nước tiểu.

Khi cơ detrusor bị rối loạn chức năng, nó sẽ không thể hoạt động hiệu quả, làm bàng quang co bóp không tốt, dẫn đến tình trạng lưu giữ nước tiểu trong bàng quang (bí tiểu).

Một số tình trạng có thể làm rối loạn chức năng cơ detrusor là:

  • Bệnh tiểu đường
  • Chấn thương tủy sống
  • Tai biến mạch máu não
  • Chấn thương sọ não
  • Bệnh Parkinson
  • Hội chứng Fowler (ở nữ giới)
  • Làm phẫu thuật gây mê toàn thân

Sử dụng một số loại thuốc

Một số loại thuốc có thể gây bí tiểu do ảnh hưởng đến hệ thần kinh – cụ thể là các chất dẫn truyền thần kinh và thụ thể cảm giác. Các chất dẫn truyền thần kinh đóng vai trò như “sứ giả”, truyền tín hiệu giữa các tế bào thần kinh và cơ quan điều khiển hoạt động tiểu tiện. Trong khi đó, thụ thể thần kinh có nhiệm vụ cảm nhận các kích thích và truyền tín hiệu về trung tâm xử lý (não bộ).

Khi thuốc làm rối loạn hoặc cản trở hoạt động của các chất dẫn truyền hoặc thụ thể này, tín hiệu giữa bàng quang và não bị gián đoạn hoặc sai lệch. Kết quả là cơ thể không nhận ra tín hiệu buồn tiểu, bàng quang không co bóp đúng cách, hoặc cơ vòng không giãn ra đúng lúc, dẫn đến tình trạng bí tiểu.

Một số loại thuốc có thể gây bí tiểu là:

  • Các thuốc cường giao cảm (như ephedrin sulfat, phenylephrin, pseudoephedrin, isoproterenol, metaproterenol, terbutaline)
  • Thuốc chống trầm cảm (như imipramin, nortriptyline, axapripin, axapripin maprotiline)
  • Thuốc chống loạn nhịp tim (như quinidine, procainamide, disopyramide)
  • Thuốc kháng cholinergic (như atropine, scopolamine, glycopyrrolate)
  • Thuốc chống loạn thần (như haloperidol, thiothixene, thioridazine)
  • Thuốc kháng histamine (như diphenhydramine, chlorpheniramine, brompheniramine, cyproheptadine, hydroxyzine)
  • Thuốc chống tăng huyết áp
  • .v.v.
Sử dụng một số loại thuốc cũng có thể dẫn tới bí tiểu (Ảnh minh họa)

Các nguyên nhân góp phần

Ngoài các nguyên nhân chính trên, có một số yếu tố góp phần làm tăng nguy cơ bị bí tiểu, đó là:

  • Uống quá nhiều rượu
  • Tiếp xúc với thời tiết lạnh
  • Bất động trong một thời gian dài
  • Thực hiện một số thủ thuật phẫu thuật

Làm gì khi bị bí tiểu?

Bí tiểu là tình trạng không thể đi tiểu hoặc tiểu không hết nước, và được chia thành hai dạng: bí tiểu cấp tính và bí tiểu mãn tính.

  • Bí tiểu cấp tính: Xảy ra đột ngột, người bệnh buồn tiểu nhưng không thể tiểu được, gây đau bụng dưới dữ dội. Đây là tình huống khẩn cấp cần gọi cấp cứu ngay, nếu để lâu có thể dẫn đến tổn thương thận hoặc nguy hiểm đến tính mạng.
  • Bí tiểu mãn tính: Diễn tiến âm thầm, đôi khi không có triệu chứng rõ ràng. Người bệnh có thể chỉ phát hiện tình cờ khi đi khám vì lý do khác. Một số triệu chứng thường gặp gồm: tiểu khó, dòng tiểu yếu, tiểu ngắt quãng, đi tiểu nhiều lần cả ngày và đêm, hoặc vừa tiểu xong lại buồn tiểu tiếp. Trường hợp này cần thăm khám sớm để xác định nguyên nhân và có hướng điều trị phù hợp.

Tùy theo nguyên nhân gây bí tiểu (u xơ tuyến tiền liệt, sỏi niệu, tổn thương niệu đạo, chấn thương cột sống…), bác sĩ có thể chỉ định dùng thuốc, đặt ống thông tiểu, phẫu thuật lấy sỏi, hoặc xử lý vùng chèn ép đường tiểu. Điều trị sớm là rất quan trọng, vì nếu nước tiểu bị ứ đọng lâu ngày sẽ làm tổn thương hệ tiết niệu, viêm ngược dòng và có nguy cơ dẫn đến suy thận nguy hiểm.

☛ Tìm hiểu thêm: Phân biệt bí tiểu cấp tính và mạn tính

Bí tiểu là tình trạng một người không thể làm rỗng bàn quang hoàn toàn, nó có thể là cấp tính hoặc mãn tính. Có nhiều nguyên nhân gây bí tiểu khác nhau, để việc điều trị được hiệu quả, cần tìm ra các nguyên nhân này. Bệnh nhân nên nói chuyện với bác sĩ nếu có bất kỳ vấn đề gì khi đi tiểu, nước tiểu nhỏ giọt không liên tục, nước tiểu có mùi hôi,…

]]>
https://vuongbao.com/nguyen-nhan-gay-bi-tieu-6087/feed/ 0
Bệnh tiểu không hết: nguyên nhân và điều trị https://vuongbao.com/tieu-khong-het-16068/ https://vuongbao.com/tieu-khong-het-16068/#respond Sat, 24 May 2025 02:00:14 +0000 https://vuongbao.vn/?p=16068 Tiểu không hết là một căn bệnh ảnh hưởng tới cả nam và nữ, nhưng nó xảy ra thường xuyên hơn ở nam giới, đặc biệt là khi họ già đi. Nguyên nhân của căn bệnh này do đâu và điều trị như thế nào?

Bệnh tiểu không hết là gì?

Bệnh tiểu không hết hay đái không hết là tình trạng bàng quang của bạn không trống rỗng hoàn toàn sau khi đi tiểu. Thay vì nước tiểu được truyền hết qua niệu đạo để ra ngoài thì một số vẫn còn đọng lại trong bàng quang. Đôi khi vừa mới đi xong, người bệnh lại có cảm giác muốn đi ngay sau đó

Tiểu không hết có thể là một vấn đề ngắn hạn hoặc dài hạn và có thể xảy ra đột ngột (cấp tính) hoặc trở nên tồi tệ hơn theo thời gian (mãn tính).

Việc nước tiểu đọng lại trong bàng quang có thể dẫn đến rò rỉ nước tiểu giữa các lần đi tiểu và nhiễm trùng đường tiết niệu. Trong trường hợp nghiêm trọng, nước tiểu có thể chảy ngược về phía thận, gây tổn thương thận.

Bàng quang không trống rỗng hoàn toàn sau khi đi tiểu (Ảnh minh họa)

Nguyên nhân của bệnh đái không hết

Hệ thống tiết niệu hay còn gọi là đường tiết niệu, là hệ thống thoát nước của cơ thể để loại bỏ nước tiểu và chất thải, hệ này bao gồm thận, niệu quản, bàng quang và niệu đạo. Để việc đi tiểu diễn ra bình thường, tất cả các bộ phận trong đường tiết niệu cần phải làm việc theo đúng trình tự, chúng hoạt động cùng nhau như một con đập.

Hệ thống tiết niệu ở nam và nữ

Khi bạn gặp tình trạng tiểu không hết thì nguyên nhân chính là do hệ tiết niệu gặp vấn đề, đó có thể là kết quả của:

  • Tắc nghẽn niệu đạo
  • Các dây thần kinh kiểm soát bàng quang và cơ thắt gặp vấn đề
  • Cơ bàng quang yếu
  • Tác dụng phụ của thuốc….

Tắc nghẽn niệu đạo

Tắc nghẽn niệu đạo là tình trạng niệu đạo bị chèn ép, khiến dòng nước tiểu bình thường bị chặn khi ra khỏi cơ thể. Tình trạng này có thể xảy ra do một số vấn đề như: tăng sản lành tính tuyến tiền liệt, sỏi đường tiết niệu, sa bàng quang, sa trực tràng, táo bón hoặc do một số khối u, ung thư cũng có thể gây ra tắc nghẽn.

Tăng sản tuyến tiền liệt: Là một tình trạng tuyến tiền liệt có sự phát triển lớnvề kích thước và không phải là ung thư. Khi kích thước tuyến tiền liệt tăng lên, nó ép vào và chèn ép niệu đạo, khiến thành bàng quang trở nên dày hơn, bàng quang yếu đi và mất khả năng làm trống nước tiểu hoàn toàn.

Tăng sản tuyến tiền liệt lành tính là nguyên nhân gây tiểu không hết thường thấy ở những nam giới lớn tuổi (Ảnh minh họa)

Hẹp niệu đạo.Có thể là do viêm, nhiễm trùng tái phát hoặc do chấn thương, do phẫu thuật. Vì đàn ông có niệu đạo dài hơn phụ nữ, nên hẹp niệu đạo thường gặp ở nam giới hơn nữ giới. Ở nam giới, hẹp niệu đạo có thể do viêm tuyến tiền liệt, sau chấn thương dương vật, đáy chậu hoặc do phẫu thuật tăng sản tuyến tiền liệt lành tính, ung thư tuyến tiền liệt; còn ở nữ giới hẹp niệu đạo xảy ra khi các cơ xung quanh niệu đạo không được thư giãn.

Sỏi đường tiết niệu. Phát triển từ những tinh thể hình thành trong nước tiểu và tích tụ trên các bề mặt phía trong của thận, niệu quả hoặc bàng quang. Những viên sỏi này khi tích tụ sẽ chặn lỗ mở vào niệu đạo, gây ra đái không hết.

Sa bàng quang. Xảy ra khi các cơ và các mô hỗ trợ giữa bàng quang và âm đạo của người phụ nữ yếu đi, khiến nó chùng xuống và phình ra trong âm đạo. Ở vị trí trí bất thường này, bàng quang đè lên và chèn ép vào niệu đạo, gây cản trở dòng nước tiểu.

Sa bàng quang khiến bàng quang đè lên và chèn ép vào niệu đạo, gây cản trở dòng nước tiểu (Ảnh minh họa)

Sa trực tràng. Tương tự như sa bàng quang, sa trực tràng là hiện tượng trực tràng chảy xệ khỏi vị trí bình thường của nó và phình ra trong âm đạo, khiến niệu đạo bị chèn ép.

Táo bón. Là tình trạng khó đi tiêu, phân cứng, khô và nhỏ, việc đi tiêu là một trải nghiệm đau đớn và khó. Tình trạng phân cứng trong trực tràng có thể chèn ép vào bàng quang và niệu đạo, khiến dòng nước tiểu bị cản trở, không thể thoát hết ra ngoài.

Hẹp bao quy đầu. Tình trạng bao da quy đầu bị thu hẹp, khiến bao không thể kéo tuột hoàn toàn ra khỏi quy đầu. Điều này khiến dòng nước tiểu bị chặn lại phần nào và đọng lại trong các khe của bao quy đầu.

Khối u và ung thư. Các khối u và mô ung thư trong bàng quang, niệu đạo, tuyến tiền liệt, tử cung có thể phát triển lớn dần và cản trở dòng nước tiểu bằng cách chèn ép vào niệu đạo hoặc chặn cửa ra của bàng quang.

Vấn đề về thần kinh

Đái không hết có thể là kết quả của việc dây thần kinh kiểm soát bàng quang và cơ thắt gặp vấn đề. Nếu các dây thần kinh bị tổn thương, não có thể không nhận được tín hiệu rằng bàng quang đã đầy, hoặc khi bàng quang đầy, các cơ vắt nước tiểu không nhận được tín hiểu để đẩy, hoặc các cơ vòng có thể không nhận được tín hiệu cần thả lỏng.

Đái không hết có thể là kết quả của việc dây thần kinh kiểm soát bàng quang và cơ thắt gặp vấn đề (Ảnh minh họa)

Mọi người ở mọi lứa tuổi đều có thể gặp các vấn đề liên quan đến thần kinh can vào chức năng bàng quang. Một số nguyên nhân phổ biến nhất gây ra các vấn đề về thần kinh bao gồm:

  • Sinh con tự nhiên (qua đường âm đạo)
  • Nhiễm trùng hoặc chấn thương não hoặc tủy sống
  • Bệnh tiểu đường
  • Bệnh đa xơ cứng
  • Chấn thương vùng chậu
  • Ngộ độc kim loại nặng

Tác dụng phụ của thuốc

Một số nhóm thuốc có thể gây ra tình trạng tiểu không hết, bởi nó can thiệp và các tín hiệu thần kinh đến bàng quang và tuyến tiền liệt.

Có thể kể đến là:

  • Thuốc kháng histamine để điều trị dị ứng: cetirizine (Zyrtec), chlorpheniramine (Clor-Trimeton), diphenhydramine (Benadryl), fexofenadine (Allegra)
  • Thuốc kháng cholinergic (thuốc chống co thắt) để điều trị co thắt dạ dày, co thắt cơ và tiểu không tự chủ: hyoscyamine (Levbid), oxybutynin (Ditropan), propantheline (Pro-Banthine). tolterodine (Detrol)
  • Thuốc chống trầm cảm để điều trị chứng lo âu và trầm cảm: amitriptyline (Elavil), doxepin (Adapin), imipramine (Tofranil), nortriptyline (Cử nhân)
  • ….
Một số nhóm thuốc có thể gây ra tình trạng tiểu không hết (Ảnh minh họa)

Cơ bàng quang suy yếu

Lão hóa là một trong những nguyên nhân phổ biến khiến cơ bàng quang bị suy yếu. Cơ bị suy yếu khiến bàng quang không thể co bóp đủ mạnh hoặc đủ lâu để đẩy hết nước tiểu ra ngoài, dẫn tới tình trạng đái không hết.

Triệu chứng bệnh tiểu không hết

Các triệu chứng của bệnh tiểu không hết tùy thuộc vào việc bạn đang mắc tiểu không hết cấp tính hay mãn tính.

Triệu chứng tiểu không hết đột ngột (cấp tính):

  • Cảm giác khó chịu hoặc đau đớn ở bụng dưới
  • Muốn đi tiểu ngay sau khi vừa đi xong
  • Cảm giác nước tiểu vẫn còn đọng ở dưới nhưng khó để đi

Các triệu chứng tiểu không hết mãn tính có thể bao gồm:

  • Muốn đi tiểu nhiều lần trong ngày
  • Đi tiểu khó khăn, căng thẳng khi đi tiểu
  • Dòng nước tiểu yếu hoặc gián đoạn
  • Cần đi tiểu khẩn cấp nhưng rất ít thành công khi cố gắng đi tiểu
  • Cảm thấy cần đi tiểu ngay sau khi vừa đi tiểu xong
  • Khó chịu nhẹ và liên tục ở bụng dưới, đường tiết niệu
  • Cảm thấy bàng quang vẫn chưa trống hoàn toàn sau khi tiểu
  • Không cảm nhận được khi bàng quang đầy
  • Tiểu đêm nhiều lần

Cùng với đó là một số triệu chứng kèm theo nếu tiểu không hết là dấu hiệu của một vấn đề y tế khác (viêm tuyến tiền liệt, u xơ tuyến tiền liệt, sa bàng quang,…)

Các triệu chứng của bệnh tiểu không hết tùy thuộc vào việc bạn đang mắc tiểu không hết cấp tính hay mãn tính (Ảnh minh họa)

Chẩn đoán

Để chẩn đoán tiểu không hết, bác sĩ có thể:

  • Khám lâm sàng
  • Đo dư lượng postvoid

Sau đó, thực hiện mọt số xét nghiệm, kiểm tra để xác định nguyên nhân gây ra tiểu không hết, như:

  • Nội soi bàng quang
  • Chụp cắt lớp vi tính (CT)
  • Niệu động học
  • .v.v
Bác sĩ sẽ tiến hành khám và làm các xét nghiệm cần thiết để chẩn đoán tình trạng và nguyên nhân tiểu không hết (Ảnh minh họa)

Điều trị tiểu không ra hết

Để điều trị bệnh tiểu không hết, một số phương pháp thường được áp dụng là:

  • Dẫn lưu bàng quang
  • Giãn niệu đạo
  • Stent niệu đạo
  • Thuốc trị tuyến tiền liệt
  • Phẫu thuật

Loại điều trị và thời gian điều trị phụ thuộc vào loại và nguyên nhân gây tiểu không hết.

Dẫn lưu bàng quang

Phương pháp này giúp giảm sự đau đớn và tổn thương ở bàng quang khi không được làm trống hoàn toàn trong tiểu không hết cấp tính. Để dẫn lưu bàng quang, bác sĩ sẽ đưa ống thông qua niệu đạo vào bàng quang hoặc đưa qua bụng dưới, ngay dưới xương mu vào trực tiếp bàng quang nếu niệu đạo bị chặn.

Đối với chứng tiểu không hết mãn tính, bệnh nhân có thể bị liên tục hoặc thỉnh thoảng không bị, trong trường hợp này bệnh nhân sẽ được hướng dẫn để đặt ống thông tiểu ngắt quãng tại nhà, giúp thoát nước tiểu khi cần thiết.

Bệnh nhân được dẫn lưu bàng quang để thoát nước tiểu (Ảnh minh họa)

Giãn niệu đạo

Giãn niệu đạo là phương pháp chèn các ống vào niệu đạo để mở rộng chúng ra. Để thực hiện giãn niệu đạo, bệnh nhân sẽ được gây tê cục bộ hoặc được gây tê vùng trong một số trường hợp đặc biệt.

Stent niệu đạo

Stent niệu đạo là một phương pháp để điều trị hẹp niệu đạo. Nó được thực hiện bằng cách chèn một ống nhân tạo (được gọi là stent) vào niệu đạo, tại khu vực bị hẹp. Khi đã vào vị trí, stent sẽ mở rộng như lò xo và đẩy lùi các mô xung quanh, mở rộng niệu đạo. Stent có thể được đặt tạm thời hoặc vĩnh viễn.

Thuốc tuyến tiền liệt

Thuốc tuyến tiền liệt là thuốc để điều trị tăng sản lành tính tuyến tiền liệt, giúp làm giảm các triệu chứng hoặc ngăn chặn sự phát triển của tuyến tiền liệt, thu nhỏ tuyến tiền liệt.

Một loại thuốc điều trị tăng sản tuyến tiền liệt lành tính (Ảnh minh họa)

Các loại thuốc ngăn chặn sự phát triển của hoặc thu nhỏ tuyến tiền liệt, làm giảm các triệu chứng tiểu không hết liên quan đến tăng sản tuyến tiền liệt lành tính bao gồm:

  • dutasteride (Avodart)
  • finasteride (Proscar)

Một số loại thuốc làm thư giãn các cơ ở bàng quang và tuyến tiền liệt để giúp giảm tắc nghẽn gồm:

  • alfuzosin (Uroxatral)
  • doxazosin (Cardura)
  • silodosin (Rapaflo)
  • tadalafil (Cialis)
  • tamsasmin (Flomax)
  • terazosin (Hytrin)

>> Xem thêm: Thuốc trị u xơ tuyến tiền liệt thường gặp

Phẫu thuật

  • Phẫu thuật tuyến tiền liệt. Đây là phương pháp để điều trị tiểu không hết do tăng sản tuyến tiền liệt. Có nhiều loại phẫu thuật khác nhau, tùy thuộc vào kích thước của tuyến và sức khỏe của bệnh nhân mà bác sĩ sẽ lựa chọn loại phù hợp. Chi tiết về các loại phẫu thuật, mời bạn đọc bài viết: Mổ u xơ tuyến tiền liệt
  • Cắt niệu đạo trong. Đây là thủ tục để điều trị hẹp niệu đạo. Đối với thủ tục này, bác sĩ sẽ chèn một ống thông đặc biệt vào niệu đạo cho đến khi nó đạt đến giới hạn. Sau đó, sử dụng một con dao hoặc laser để rạch vết mổ mở ra.
  • Phẫu thuật sa bàng quang, trực tràng. Đây là phẫu thuật giúp nâng bàng quang, trực tràng bị sa vào đúng vị trí bình thường của nó.
  • Phẫu thuật khối u và ung thư. Các phẫu thuật này giúp loại bỏ các khối u và các mô ung thư trong bàng quang hoặc niệu đạo, từ đó làm giảm tắc nghẽn niệu đạo, hạn chế tình trạng tiểu không hết.

Tiểu không hết là căn bệnh phổ biến ở cả nam và nữ, bệnh do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra. Để điều trị hiệu quả, cần tìm được nguyên nhân chính xác gây ra bệnh. Nếu gặp các triệu chứng bất thường, bệnh nhân nên tới các cơ sở y tế, bệnh viện chuyên khoa tiết niệu để được khám, chẩn đoán và điều trị. Tuyệt đối không tự ý mua thuốc hay nghe theo những lời khuyên vô căn cứ.

]]>
https://vuongbao.com/tieu-khong-het-16068/feed/ 0
Phân biệt bí tiểu cấp tính và mạn tính https://vuongbao.com/bi-tieu-cap-va-man-18583/ https://vuongbao.com/bi-tieu-cap-va-man-18583/#respond Fri, 02 May 2025 02:00:43 +0000 https://vuongbao.vn/?p=18583 Bí tiểu là tình trạng một người không thể làm trống hoàn toàn bàng quang của mình hoặc không thể đi tiểu được. Bí tiểu có thể kéo dài (mạn tính) hoặc có thể xảy ra đột ngột (cấp tính). Bài viết dưới đây chúng ta cùng phân biệt hai loại này.

Bí tiểu là gì?

Bí tiểu là tình trạng bạn không thể đẩy hoàn toàn nước tiểu ra khỏi bàng quang, ngay cả khi nó đầy và bạn cảm thấy bạn cần phải đi tiểu. Có hai hình thức bí tiểu là cấp tính và mạn tính (mãn tính).

Bí tiểu ảnh hưởng đến cả nam và nữ, nhưng nó xảy ra thường xuyên hơn ở nam giới, đặc biệt nam giới lớn tuổi. Tỷ lệ nam giới mắc bí tiểu ở tuổi 80 là khoảng 30% .

Bí tiểu là tình trạng bạn không thể đẩy hoàn toàn nước tiểu ra khỏi bàng quang (Ảnh minh họa)

Phân biệt bí tiểu cấp và mạn

Tiêu chí Bí tiểu cấp tính Bí tiểu mạn tính
Khái niệm Xảy ra đột ngột, không thể đi tiểu dù bàng quang căng đầy Tiểu được nhưng không thể làm trống hoàn toàn bàng quang, diễn tiến từ từ
Triệu chứng chính Buồn tiểu dữ dội, đau tức bụng dưới, không tiểu được, có thể kèm sốt, ớn lạnh Dòng tiểu yếu, tiểu nhiều lần, khó tiểu, tiểu không tự chủ, tiểu rắt
Mức độ khẩn cấp Khẩn cấp, cần can thiệp y tế ngay để dẫn lưu bàng quang Ít cấp bách hơn, điều trị theo kế hoạch dài hạn
Nguyên nhân thường gặp
  • Tắc nghẽn đường tiểu mạn tính
  • Tổn thương thần kinh (đột quỵ, Parkinson, tiểu đường…)
  • Bệnh tuyến tiền liệt
  • Dùng thuốc kéo dài
  • ….
Đối tượng thường gặp Nam giới >70 tuổi, bệnh nhân sau phẫu thuật, hiếm gặp ở nữ và trẻ em Nam giới lớn tuổi, đặc biệt người bị phì đại tuyến tiền liệt. Ít gặp ở người trẻ tuổi.
Điều trị
  • Đặt ống thông cấp cứu
  • Dẫn lưu bàng quang
  • Sau đó tìm và điều trị nguyên nhân
  • Thuốc điều trị nguyên nhân
  • Thay đổi hành vi
  • Nong niệu đạo
  • Phẫu thuật nếu cần
Biến chứng nếu không điều trị kịp thời Suy thận cấp, tổn thương bàng quang, nhiễm trùng nặng Giãn bàng quang, nhiễm trùng tiết niệu tái phát, tổn thương thận mạn
Những người bị bí tiểu mạn có thể đi tiểu nhưng không thể làm trống bàng quang (Ảnh minh họa)

Các phương pháp trong điều trị bí tiểu cấp và mạn tính

Tùy vào từng nguyên nhân mà bác sĩ sẽ chỉ định loại thuốc hoặc phương pháp điều trị phù hợp.

– Thuốc. Có một số loại thuốc điều trị bí tiểu mà bác sĩ có thể kê toa là:

  • Thuốc kháng sinh hoặc một số loại thuốc khác để điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu, viêm tuyến tiền liệt hoặc viêm bàng quang
  • Thuốc ức chế 5-alpha giúp ngăn chặn sự phát triển của tuyến tiền liệt, từ đó cải thiện dòng nước tiểu
  • Thuốc chẹn alpha điều trị các triệu chứng phì đại tuyến tiền liệt bằng cách thư giãn các cơ ở cổ bàng quang và tuyến tiền liệt, giúp đi tiểu dễ dàng hơn
  • .v.v.

– Đặt ống thông. Việc đặt ống thông giúp giải phóng nước tiểu ra khỏi bàng quang. Tuy nhiên, bác sĩ sẽ tránh đặt ống thông trong một thời gian dài để tránh các biến chứng.

–Thay đổi thuốc. Nếu bác sĩ nghĩ rằng một loại thuốc nào đó bạn đang sử dụng là nguyên nhân gây ra bí tiểu, bác sĩ có thể sẽ đổi sang loại thuốc khác hoặc giảm liều.

– Nong giãn niệu đạo. Được sử dụng để điều trị hẹp niệu đạo. Bác sĩ sẽ thực hiện thủ thuật này bằng cách chèn các ống hoặc bơm một quả bóng nhỏ vào cuối ông thông bên trong niệu đạo. Điều này giúp niêu đạo mở ra và khiến việc đi tiểu trở nên dễ dàng hơn.

– Sửa đổi hành vi. Để hạn chế tình trạng bí tiểu mạn, bạn có thể thực hiện một số thay đổi trong hành vi để học cách kiểu soát bàng quang. Như:

  • Quản lý lượng chất lỏng bạn tiêu thụ trong ngày
  • Tập các bài tập sàn chậu
  • Sử dụng các bài tập và kỹ thuật đào tạo bàng quang.

– Phẫu thuật. Nếu thuốc và các phương pháp điều trị khác không mang lại hiệu quả. Phẫu thuật có thể được chỉ định. Một số phương pháp phẫu thuật thường được thực hiện là:

  • Các thủ tục xâm lấn tối thiểu được thực hiện thông qua niệu;
  • Cắt bỏ tuyến tiền liệt tuyến tiền liệt (TURP) để loại bỏ mô tuyến tiền liệt làm tắc nghẽn niệu đạo
  • Cắt niệu đạo để mở niệu đạo
  • Phẫu thuật nâng bàng quang hoặc trực tràng vào vị trí bình thường
  • .v.v.

Các thủ tục phẫu thuật tùy thuộc vào nguyên nhân gây bí tiểu.

☛ Tìm hiểu thêm: Các phương pháp điều trị bí tiểu

Phẫu thuật cắt bỏ tuyến tiền liệt tuyến tiền liệt thông qua niệu đạo (Ảnh minh họa)

Bí tiểu cấp và mạn tính loại nào nguy hiểm hơn?

Chứng bí tiểu cấp xảy ra đột ngột và chỉ kéo dài trong một thời gian ngắn. Nhưng nó có thể gây đau đớn dữ dội và đe dọa tới tính mạng.

Bí tiểu mạn tính tiến triển theo thời gian và không đe dọa ngay tới tính mạng. Nhưng, nếu không phát hiện và xử trí kịp thời, nó có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, như:

  • Sỏi bàng quang
  • Teo các cơ bức niệu
  • Tắc nghẽn và tổn thương thận mãn tính (nếu nước tiểu chảy ngược vào thận có thể dẫn đến tổn thương thận vĩnh viễn, giảm chức năng thận và gây ra bệnh thận mãn tính)
  • Phì đại cơ detrusor (là cơ giúp bàng quang co bóp khi đi tiểu)
  • Hình thành các túi thừa (diverticula) trong bàng quang
  • Tiểu không tự chủ
  • Nhiễm trùng đường tiết niệu (UTI) (khi nước tiểu đọng lại trong bàng quang, vi khuẩn có thể phát triển và gây ra nhiễm trùng đường tiết niệu)

Chính vì những biến chứng này mà cả bí tiểu cấp và mạn đều là những tình trạng y tế nguy hiểm. Nên và cần được xử trí.

Cả bí tiểu cấp và mạn đều là những tình trạng y tế nguy hiểm. Nên và cần được xử trí (Ảnh minh họa)

Nên làm gì khi bị bí tiểu?

Bạn nên lập tức cấp cứu nếu bạn hoàn toàn không thể đi tiểu hoặc bị đau ở vùng bụng dưới, đường tiết niệu.

Bạn nên sắp xếp thời gian đi khám nếu thấy mình có các triệu chứng tiết niệu bất thường.

Cả bí tiểu cấp tính và mạn tính đều dễ chẩn đoán và có thể điều trị được. Đầu tiên, bác sĩ sẽ hỏi bạn về lịch sử y tế của bản thân và tiến hành kiểm tra bộ phận sinh dục, trực trang của bạn. Sau đó, bạn có thể cần làm thêm một số xét nghiệm kiểm tra, như:

  • Xét nghiệm mẫu nước tiểu hoặc máu
  • Nội soi bàng quang
  • X-quang và CT scan
  • Xét nghiệm Urodynamic
  • Đo điện cơ EMG

Ngăn ngừa bí tiểu cấp và mạn

Hãy đi vệ sinh ngay khi bạn cảm thấy có nhu cầu (Ảnh minh họa)

Bạn không thể ngừa hoàn toàn chứng bí tiểu, nhưng bạn có thể thực hiện một số biện pháp để làm giảm nguy cơ mắc bí tiểu cấp và mạn.

  • Hình thành thói quen đi vệ sinh tốt: Nhiều người có thói quen nhịn tiểu vì không phải lúc nào họ cũng có thể đi vệ sinh ngay. Tuy nhiên, việc thường xuyên nhịn tiểu có thể làm thoái hóa cơ bàng quang và làm tăng nguy cơ bị nhiễm trùng đường tiết niệu, dẫn đến bí tiểu. Vì thế, hãy đi vệ sinh ngay khi bạn cảm thấy có nhu cầu.
  • Chú ý tới tần suất đi tiểu: Hãy chú ý dến tần suất đi tiểu của bản thân và nhận biết bất kì thay đổi nào liên quan đến thói quen đi tiểu của bạn. Nếu nhận thấy bất kì dấu hiệu nào của bí tiểu, bạn nên đi khám sớm.
  • Dùng thuốc theo quy định: Nam giới có vấn đề về tuyến tiền liệt (chẳng hạn u xơ tuyến tiền liệt) nên dùng thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ để hạn chế những biến chứng khiến đường tiết niệu tắc nghẽn, dẫn tới bí tiểu.
  • Tập các bài tập cơ sàn chậu: Các bài tập sàn chậu còn được gọi là bài tập Kegel. Đây là các bài tập giúp cho cơ sàn chậu khỏe hơn và cải thiện chức năng của bàng quang, ruột. Cả nam giới và phụ nữ đều có thể hưởng lợi từ các bài tập cơ sàn chậu.
  • Thực hiện sửa đổi chế độ ăn uống và lối sống: Bạn có thể ngăn ngừa chứng bí tiểu do táo bón bằng cách thay đổi chế độ ăn uống và lối sống. Để ngăn ngừa táo bón, hãy bổ sung đủ chất xơ trong chế độ ăn uống của bạn, uống nhiều nước và các chất lỏng khác, hoạt động thể chất thường xuyên,…

☛ Xem thêm: Bị bí tiểu nên ăn gì uống gì?

Trên đây là những thông tin cơ bản về bí tiểu cấp và mạn. Nếu bạn vẫn còn những thắc mắc chưa được giải đáp hoặc đang gặp vấn đề với việc đi tiểu, bạn có thể để lại bình luận hoặc gọi tới số tổng đài miễn phí 1800 1258 để được giải đáp thêm.

]]>
https://vuongbao.com/bi-tieu-cap-va-man-18583/feed/ 0
Bị bí tiểu nên ăn gì, uống gì? https://vuongbao.com/bi-tieu-nen-an-uong-gi-18726/ https://vuongbao.com/bi-tieu-nen-an-uong-gi-18726/#respond Mon, 28 Apr 2025 02:00:50 +0000 https://vuongbao.vn/?p=18726 Bí tiểu gây đau tức, khó chịu và ảnh hưởng lớn đến sinh hoạt. Vậy bị bí tiểu nên ăn gì, uống gì để nhanh thông tiểu, giảm triệu chứng? Câu trả lời nằm ngay trong chế độ dinh dưỡng hằng ngày – cùng tìm hiểu chi tiết trong bài viết sau!

Bí tiểu NÊN ĂN gì?

Trái cây và rau quả tươi

Trái cây và rau củ quả tươi có rất nhiều các loại vitamin cùng khoáng chất có thể tác động tích cực đến sức khỏe bàng quang của bạn. Chẳng hạn như:

  • Chất xơ giúp hạn chế táo bón – một trong những nguyên nhân gây bí tiểu cấp tính;
  • Các chất chống oxy hóa, được coi là một loại kháng sinh tự nhiên giúp ức chế sự phát triển của vi khuẩn, hạn chế biến chứng nhiễm trùng đường tiểu do bí tiểu gây ra;
  • Các loại vitamin và khoáng chất giúp cải thiện sức khỏe tổng thể
  • .v.v.

Vì thế, hãy bổ sung thêm trái cây và rau quả tươi vào chế độ ăn uống hằng ngày của bạn. Mỗi ngày bạn có thể ăn từ 1/2 đến 1 chén trái cây và từ 2 đến 2,5 chén rau.

Trái cây và rau củ quả tươi có thể tác động tích cực đến sức khỏe bàng quang của bạn (Ảnh minh họa)

Thực phẩm giàu chất xơ

Táo bón nặng là một trong những nguyên nhân gây ra bí tiểu. Trớ trêu thay, một số loại thuốc điều trị kiểm soát bàng quang lại có tác dụng phụ làm tình trạng táo bón trở nên nặng hơn.

Để cải thiện, việc bổ sung chất xơ trong chế độ ăn hằng ngày là rất cần thiết. Chất xơ không chỉ giúp nhu động ruột hoạt động hiệu quả mà còn góp phần ngăn ngừa nhiều bệnh mạn tính như tim mạch, tiểu đường, béo phì… Ngoài ra, chất xơ còn giúp cân bằng hệ vi sinh đường ruột, tăng cường sức khỏe tiêu hóa tổng thể.

Hiệp hội Dinh dưỡng Hoa Kỳ khuyến nghị nam giới từ 19 đến 50 tuổi nên ăn ít nhất 38 gram chất xơ mỗi ngày, nam giới từ 50 tuổi trở lên thì cần 30 gram.

Hai loại chất xơ quan trọng:

  • Chất xơ hòa tan: Giúp làm mềm, xốp và tăng khối lượng phân, từ đó phân dễ dàng di chuyển qua đường ruột. Các thực phẩm giàu chất xơ không hòa tan: Ngũ cốc nguyên cám, rau củ, trái cây vỏ dày, các loại hạt…
  • Chất xơ không hòa tan: Tăng tốc độ di chuyển của phân trong ruột, ngăn ngừa táo bón hiệu quả. Các thực phẩm giàu chất xơ hòa tan: Yến mạch, hạt lanh, lúa mạch đen, các loại đậu, chuối, rau xanh…
Bổ sung thêm các loại thực phẩm giàu chất xơ giúp hạn chế táo bón – nguyên nhân gây ra bí tiểu cấp tính (Ảnh minh họa)

Bổ sung protein

Protetin là một khoáng chất thiếu yếu trong việc duy trì cơ bắp và điều hòa hormone, bao gồm cả hệ cơ xương chậu và bàng quang. Ăn một chế độ ăn uống có đủ protein sẽ giúp cơ bắp và các cơ quan trong cơ thể bạn khỏe mạnh hơn. Từ đó hạn chế tình trạng bí tiểu, tiểu không hết.

Một số thực phẩm giàu protein bao gồm các loại đậu, thịt, bơ đậu phộng và cá, và bác sĩ cũng có thể đề nghị lắc protein như một chất bổ sung nếu cần thiết..

Để bổ sung protetin, bạn có thể ăn một số loại thực phẩm như: thịt bò, thịt lợn, thịt gà, gà tây, trứng, cá, hạt điều, lạc, yến mạch,…

Lưu ý: Bạn nên bổ sung protein từ nhiều nguồn khác nhau để đảm bảo sự cân bằng EAAs (Essential Amino Acids là các acid amin thiết yếu, chúng có thể xem như những viên gạch nền móng hình thành nên các chuỗi protein).

Ăn một chế độ ăn uống có đủ protein sẽ giúp cơ bắp và các cơ quan trong cơ thể bạn khỏe mạnh hơn, bao gồm cả bàng quang và cơ bàng quang (Ảnh minh họa)

Thực phẩm chứa vitamin C

Vitamin C làm cho nước tiểu có tính axit hơn, từ đó ngăn ngừa vi khuẩn phát triển, hạn chế nhiễm trùng đường tiểu. Ngoài ra, vitamin C cũng giúp các vết thương mau lành, tăng cường hệ miễn dịch, giúp hệ tiết niệu của bạn khỏe mạnh,… Loại vitamin này cũng được biết đến là một chất chống oxy hóa, như chúng ta nói ở trên, nó giúp ngăn ngừa biến chứng do bí tiểu gây ra.

Có rất nhiều loại thực phẩm khác nhau có chứa vitamin C, như: ớt chuông, ớt đỏ, ớt xanh, các loại rau màu xanh đậm, khoai tây, đu đủ, chanh, ổi, cam,…

Cá béo và các thực phẩm giàu omega-3

Omega-3 là một chất béo lành mạnh được tìm thấy trong nhiều loại cá béo, đây là chất béo lành mạnh rất tốt cho người bị u xơ tuyến tiền liệt (*). Một chế độ ăn giàu axit béo omega – 3 giúp làm giảm viêm trong bệnh u xơ tuyến tiền liệt và hạn chế các leukotrien (các chất trung gian gây viêm.

Ngoài các loại cá béo (cá hồi, cá ngừ, cá mòi,…) thì hạt lanh, hạt chia, đậu nành, quả óc chó cũng là những nguồn bổ sung omega-3 tuyệt vời.

(*) Sự phì đại của tuyến tiền liệt trong bệnh u xơ tuyến tiền liệt là một trong những nguyên nhân gây ra bí tiểu. Bởi tuyến  phát triển và chèn ép vào niệu đạo có thể gây ra nhiều triệu chứng khó chịu như: bí tiểu, khó tiểu, tiểu không hết, tiểu đêm, tiểu nhiều lần,…

Omega-3 là chất béo lành mạnh rất tốt cho người bị u xơ tuyến tiền liệt (Ảnh minh họa)

Bổ sung Beta-sitosterol từ thực vật

Beta-sitosterol là một loại sterol thực vật. Chúng được cho là có thể làm giảm các triệu chứng liên quan đến u xơ tuyến tiền liệt, như: bí tiểu, tiểu khó, tiểu nhiều lần,… Trong một nghiên cứu về việc sử dụng Beta-sitosterol trong điều trị bệnh phì đại tuyến tiền liệt, một số nam giới nói rằng sử dụng chất bổ sung beta-sitosterol giúp họ lưu lượng nước tiểu tốt hơn.

Hơn thế nữa, Beta-sitosterol còn giúp làm giảm mức cholesterol xấu và làm giảm nguy cơ mắc một số bệnh ung thư.

Tuy nhiên, Mayo Clinic cảnh báo rằng việc sử dụng các chất bổ sung có chứa beta-sitosterol chưa được chứng minh về độ an toàn. Vì thế bạn nên bổ sung chất này từ thực vật.

Một số loại thực phẩm giàu beta-sitosterol là: Dầu đậu nành, bơ, dầu hạt cải canola, hạt dẻ cười, hạnh nhân, quả óc chó, đậu lăng hồng, rau dền,…

Beta-sitosterol có thể làm giảm các triệu chứng liên quan đến u xơ tuyến tiền liệt, như: bí tiểu, tiểu khó, tiểu nhiều lần,… (Ảnh minh họa)

Bí tiểu NÊN UỐNG gì?

Uống đủ nước

Nước là một phần thiết yếu trong cuộc sống của chúng ta. Đối với chứng bí tiểu, nước giúp loại bỏ vi khuẩn và độc tố ra khỏi cơ thể, từ đó ngăn ngừa biến chứng do bí tiểu mãn tính gây ra; giúp tối đa hóa hiệu suất thể chất; ngăn ngừa táo bón; cải thiện tâm trạng khó chịu;…

Tuy nhiên, để có sức khỏe tối ưu, việc bổ sung nước đúng cách mỗi ngày cũng là việc cực kì cần thiết. Hầu hết chúng ta đều chỉ uống nước khi khát, nhưng đây lại không phải là cách uống nước hợp lý, bởi cảm giác khát cho thấy cơ thể bạn không được cung cấp đủ nước.

Đối với chứng bí tiểu, nước giúp loại bỏ vi khuẩn và độc tố ra khỏi cơ thể, từ đó ngăn ngừa biến chứng do bí tiểu mãn tính gây ra (Ảnh minh họa)

Theo Viện Hàn lâm Khoa học, Kỹ thuật và Y học Quốc gia Hoa Kỳ, lượng nước nói chung (từ tất cả các loại đồ uống và thực phẩm) đáp ứng hầu hết nhu cầu của mọi người là:

  • Khoảng 15,5 cốc nước (3,5 lít) mỗi ngày cho nam giới
  • Khoảng 11,5 ly (2,5 lít) mỗi ngày cho phụ nữ

Chúng ta nhận được khoảng 20% lượng nước uống hằng ngày từ thực phẩm, vì thế lượng nước còn lại phụ thuộc vào nước uống và đồ uống có nước. Từ đó, lý tưởng cho đàn ông là tiêu thụ khoảng 3 lít nước từ đồ uống và phụ nữ khoảng 2 lít từ đồ uống.

Dưới đây là một số ý tưởng để bạn có thể uống đủ nước mỗi ngày:

  • Mang theo một chai nước khi bạn đi bất cứ đâu. Bằng cách này bạn có thể uống bất cứ khi nào cần.
  • Theo dõi lượng nước của bạn. Hãy đặt mục tiêu để uống đủ lượng nước tối ưu mỗi ngày, cố gắng hoàn thành một nửa lượng nước cần vào giữa trưa, nửa còn lại hoàn thành khoảng 1 giờ trước khi đi ngủ.

>> Xem thêm: Cách trị bí tiểu dân gian tại nhà

Viên uống Vương Bảo cho người bị bí tiểu do u xơ tuyến tiền liệt

Nếu bạn bị bí tiểu hoặc gặp các rối loạn tiểu tiện khác do bệnh u xơ tuyến tiền liệt. Bạn có thể sử dụng thêm viên uống Vương Bảo.

Vương Bảo là sản phẩm đã được Cục ATVSTP – Bộ Y Tế cấp phép và có mặt trên thị trường hơn 10 năm.

Sản phẩm có khả năng đem lại những công dụng tuyệt vời như:

  • Hỗ trợ giảm nguy cơ và hạn chế sự phát triển của u phì đại tiền liệt tuyến
  • Hỗ trợ cải thiện các rối loạn tiểu tiện ở nam giới có u xơ tiền liệt tuyến.

Để tìm mua Vương Bảo, bạn xem TẠI ĐÂY

Bí tiểu KHÔNG NÊN ăn và uống gì?

Chất ngọt nhân tạo

Những người bị bí tiểu thường cảm thấy khó chịu và áp lực ở vùng bụng dưới. Và các chất ngọt nhân tạo, gồm saccharin, aspartame và acesulfame K có thể làm tăng sự khó chịu này của bàng quang.Vì thế, bạn nên hạn chế sử dụng các loại thực phẩm có chứa chất làm ngọt nhân tạo, như: nước ngọt, nước có ga, bánh kẹo, thực phẩm đóng hộp, mứt, thạch,…

Nếu bị bí tiểu, bạn nên hạn chế sử dụng các loại thực phẩm có chứa chất làm ngọt nhân tạo (Ảnh minh họa)

Thực phẩm có tính cay nóng

Một số người bị bí tiểu sau khi ăn đồ có tính chất cay nóng phàn nàn rằng vấn đề của họ trở nên tồi tệ hơn. Bởi thực phẩm cay có thể gây kích ứng niêm mạc bàng quang, đặc biệt là ở phụ nữ. Sự kích ứng này phụ thuộc vào phản ứng cá nhân của từng người, tuy nhiên để giảm thiểu tối đa bệnh trở nên tồi tệ hơn, bạn cũng nên hạn chế các loại thực phẩm có tính chất cay nóng.

Thực phẩm gây táo bón

Như ta đã nó ở trên, táo bón có thể gây bí tiểu và làm nặng thêm tình trạng bí tiểu. Vì thế, bạn nên hạn chế ăn các loại thực phẩm có thể gây táo bón, như: kẹo, xúc xích, khoai tây chiên, thức ăn nhanh,…

Đồ uống chứa caffein

Caffein có tính chất lợi tiểu, vì thế nó có thể làm nặng thêm các triệu chứng liên quan đến bí tiểu, chẳng hạn như gây ra tình trạng tiểu khẩn cấp.

Bạn nên hạn chế việc tiêu thụ caffine xuống còn dưới 100 miligam mỗi ngày, tương đương với việc chỉ uống 1 tách cà phê hay 1 tách trà mỗi ngày. Đồng thời, bạn cũng nên uống cách xa giờ đi ngủ để tránh việc đi tiểu vào ban đêm.

Caffein có tính chất lợi tiểu, vì thế nó có thể làm nặng thêm các triệu chứng liên quan đến bí tiểu (Ảnh minh họa)

Bỏ thuốc

Nếu bạn đang hút thuốc, hãy cố gắng bỏ hút thuốc. Một người nghiện thuốc lá dai dẳng có thể làm cho các vấn đề ở bàng quang trở nên tồi tệ hơn.

Rượu

Rượu không chỉ khiến bạn đi tiểu nhiều hơn (giống như caffeine), mà một số bác sĩ cũng khuyên không nên uống quá nhiều rượu, bởi nó có thể gây kích ứng niêm mạc đường tiết niệu của bạn.

Lời khuyên từ chuyên gia

Ngoài chế độ ăn uống, lối sống cũng góp phần không nhỏ trong việc làm giảm bớt các triệu chứng bí tiểu. Dưới đây là một số lời khuyên của chuyên gia:

  • Hãy giữ một trọng lượng khỏe mạnh;
  • Tập thể dục thường xuyên (hoạt động thể chất có thể giúp ngăn ngừa các vấn đề về bàng quang, cũng như táo bón. Nó cũng có thể giúp bạn giữ được một trọng lượng khỏe mạnh);
  • Tập các bài tập cơ sàn chậu (các bài tập sàn chậu, còn được gọi là bài tập Kegel, giúp tăng cường các cơ bàng quang và hạn chế các rối loạn tiểu tiện);
  • Dành đủ thời gian để làm trống hoàn toàn bàng quang khi đi tiểu (đừng vội vã trong việc đi tiểu, nó có thể khiến nước tiểu đọng lại trong bàng quang quá lâu và gây ra nhiễm trùng bàng quang)
  • Giữ tư thế thoải mái khi đi tiểu (tư thế thoải mái giúp bạn thư giãn các cơ xung quanh bàng quang, điều này khiến việc làm trống bàng quang dễ dàng hơn);
  • Mặc đồ lót bằng vải cotton và quần áo rộng (việc này cho phép khu vực xung quanh niệu đạo luôn khô ráo, thoáng mát, hạn chế sự phát triển của vi khuẩn).

Như vậy, chế độ ăn uống của bạn sẽ phần nào làm nặng thêm hoặc giảm bớt các triệu chứng bí tiểu. Vì thế, hãy xây dựng cho mình một chế độ ăn uống hợp lý cùng một lối sống lành mạnh để phòng ngừa bệnh tật nhé!

]]>
https://vuongbao.com/bi-tieu-nen-an-uong-gi-18726/feed/ 0
Chữa bí tiểu bằng cách châm cứu: Những điều cần biết https://vuongbao.com/chua-bi-tieu-bang-cham-cuu-6163/ https://vuongbao.com/chua-bi-tieu-bang-cham-cuu-6163/#respond Sat, 19 Apr 2025 01:48:31 +0000 https://vuongbao.vn/?p=6163 Bí tiểu không chỉ gây khó chịu, đau tức bụng dưới mà còn ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống. Hiện nay, châm cứu đang trở thành giải pháp được nhiều người tin tưởng lựa chọn giúp cải thiện bí tiểu. Trong bài viết này, Vương Bảo sẽ giúp bạn có góc nhìn đầy đủ hơn về phương pháp chữa trị này. Hãy cùng theo dõi nhé!

Sơ lược về bí tiểu

Bí tiểu là tình trạng không thể đi tiểu hoặc đi tiểu không hết, khiến nước tiểu tồn đọng trong bàng quang. Đây là một vấn đề thường gặp trong lâm sàng và có thể gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng nếu không được điều trị kịp thời.

Phân loại bí tiểu:

  • Bí tiểu cấp tính: Khởi phát đột ngột, thường đau đớn, không thể đi tiểu dù bàng quang đầy
  • Bí tiểu mạn tính: Phát triển từ từ, bàng quang không thể tự đẩy hết nước tiểu ra ngoài

Nguyên nhân:

  • Nguyên nhân tắc nghẽn: Phì đại tuyến tiền liệt, sỏi tiết niệu, u xơ, hẹp niệu đạo…
  • Nguyên nhân chức năng: Rối loạn thần kinh, tác dụng phụ của thuốc, sau phẫu thuật…

☛ Tìm hiểu chi tiết: Nguyên nhân gây bí tiểu

Triệu chứng chính:

  • Đau tức vùng hạ vị
  • Không thể đi tiểu hoặc đi tiểu không hết
  • Cảm giác bàng quang căng đầy thường xuyên
  • Tiểu nhỏ giọt hoặc tiểu nhiều lần với lượng ít.

Châm cứu chữa bí tiểu như thế nào?

Theo y học cổ truyền, bí tiểu còn gọi là “Long bế” hoặc “Lung bế”, do khí huyết không lưu thông ở hạ tiêu, bàng quang mất khả năng khối khí để đào thải nước tiểu.

Nguyên nhân gồm:

  • Thận khuy, khí hư: khí không hống khối, bàng quang không được lôi khí
  • Can khí ức kết, khí trệ: do stress, cảm xúc, độc tố…
  • Hư hàn xâm nhập, dẫn đến bàng quang bì trọng lại.

Châm cứu là phương pháp điều trị quen thuộc trong y học cổ truyền, có khả năng đem lại hiệu quả tích cực trong điều trị bí tiểu, đặc biệt trong trường hợp bí tiểu chức năng. Kỹ thuật này tác động thông qua kích thích các điểm huyệt đạo liên quan đến tạng Thận, Bàng Quang, giúp hành khí, hoá ẩm, khôi khí đồng niệu, khôi phóng tiểu tiện.

Từ góc độ khoa học hiện đại, châm cứu tác động đến chức năng bàng quang thông qua nhiều cơ chế:

  • Điều hòa thần kinh tự chủ: Châm cứu các huyệt đặc hiệu như Thận du (BL23) và Bàng quang du (BL28) có thể cân bằng hoạt động của hệ giao cảm và đối giao cảm, những hệ thống kiểm soát chu trình chứa đựng và bài tiết nước tiểu.
  • Tác động lên cơ chế thần kinh trung ương: Kích thích các huyệt cụ thể gây giải phóng các chất dẫn truyền thần kinh như endorphin, serotonin và norepinephrine, giúp điều chỉnh phản xạ đi tiểu.
  • Ảnh hưởng đến cơ trơn bàng quang: Châm cứu có thể tăng cường khả năng co thắt của cơ detrusor (cơ bàng quang) và giảm sức cản của cơ vòng niệu đạo, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi tiểu.
  • Cải thiện các thông số niệu động học: Nghiên cứu cho thấy châm cứu làm tăng dung tích bàng quang tối đa, giảm áp lực niệu đạo và cải thiện tốc độ dòng niệu tối đa.
  • Giảm phù nề và viêm: Tác động chống viêm của châm cứu giúp giảm phù nề sau phẫu thuật hoặc chấn thương, là nguyên nhân thường gặp của bí tiểu cấp tính.

Ưu điểm của châm cứu trong điều trị bí tiểu

Chữa bí tiểu bằng cách châm cứu có một số ưu – nhược điểm như:

Ưu điểm

  • Không xâm lấn, ít tác dụng phụ so với thuốc và phẫu thuật.
  • Có thể kết hợp với y học hiện đại để tăng hiệu quả điều trị.
  • Không gây nghiện và an toàn khi thực hiện đúng kỹ thuật.
  • Có thể cải thiện chức năng bàng quang tổng thể, không chỉ giải quyết triệu chứng.

Nhược điểm:

  • Hiệu quả phụ thuộc vào nguyên nhân bệnh: Với các trường hợp bí tiểu do tắc nghẽn cơ học (sỏi, u xơ lớn), châm cứu gần như không mang lại hiệu quả.
  • Cần thực hiện bởi người có chuyên môn: Việc xác định huyệt vị và kỹ thuật châm đúng đòi hỏi người thực hiện phải có tay nghề cao. Châm sai có thể gây phản ứng phụ hoặc không đạt được hiệu quả điều trị.
  • Cần nhiều buổi điều trị: Châm cứu thường không mang lại kết quả ngay lập tức. Bệnh nhân cần kiên trì theo đuổi liệu trình kéo dài từ 5–10 buổi trở lên mới thấy cải thiện rõ rệt.

Cách châm cứu chữa bí tiểu

Dưới đây là cách châm cứu chữa bí tiểu bạn có thể tham khảo:

Quy trình thực hiện

Thông thường quy trình châm cứu chữa bí tiểu sẽ được thực hiện như sau:

Chuẩn bị:

  • Thăm khám, đánh giá nguyên nhân bí tiểu
  • Loại trừ tắc nghẽn cơ học nặng cần can thiệp ngoại khoa
  • Giải thích quy trình cho bệnh nhân
  • Chuẩn bị dụng cụ vô trùng

Kỹ thuật châm cứu:

  • Bệnh nhân nằm tư thế thích hợp (nằm ngửa cho huyệt mặt trước, nằm sấp cho huyệt mặt sau)
  • Sát khuẩn vùng da huyệt bằng cồn 70°
  • Châm kim đúng huyệt với góc 90° hoặc 45° tùy vị trí
  • Đạt cảm giác “đắc khí” (tê, nặng, căng)
  • Thời gian lưu kim: 20 – 30 phút
  • Thao tác bổ sung: xoay kim 1 – 2 lần mỗi 5 – 10 phút.

Kỹ thuật điện châm (áp dụng cho bí tiểu nặng):

  • Nối điện cực vào các cặp huyệt: Trung cực – Quan nguyên, Thứ liêu – Trung liêu
  • Tần số thấp: 2-5Hz cho bí tiểu cấp
  • Tần số cao: 10-15Hz cho bí tiểu mạn tính
  • Cường độ: điều chỉnh đến mức bệnh nhân cảm nhận rõ nhưng không gây khó chịu
  • Thời gian kích thích: 15-20 phút.

Huyệt vị tác động

Các huyệt vị chính trong điều trị bí tiểu bằng châm cứu thường bao gồm:

Huyệt đạo Vị trí Cơ chế tác động Chỉ định
Trung cực (CV3) 4 thốn dưới rốn Điều hòa bàng quang, kích thích bài tiết Mọi dạng bí tiểu
Quan nguyên (CV4) 3 thốn dưới rốn Bổ thận, hỗ trợ chức năng tiết niệu Bí tiểu mạn tính
Khí hải (CV6) 1.5 thốn dưới rốn Bổ khí, tăng cường năng lượng hệ tiết niệu Bí tiểu do suy nhược
Thận du (BL23) 1.5 thốn bên cạnh đốt sống L2 Tăng cường chức năng thận, điều hòa cơ bàng quang Bí tiểu mạn tính
Bàng quang du (BL28) 1.5 thốn bên cạnh đốt sống S2 Tác động trực tiếp lên bàng quang Bí tiểu thần kinh
Thứ liêu (BL32) Lỗ xương cùng thứ 2 Kích thích dây thần kinh cùng, tăng co bóp bàng quang Bí tiểu sau phẫu thuật
Trung liêu (BL33) Lỗ xương cùng thứ 3 Kích thích dây thần kinh cùng, tăng co bóp bàng quang Bí tiểu sau phẫu thuật
Tam âm giao (SP6) 3 thốn trên mắt cá chân trong Điều hòa khí huyết vùng chậu Bí tiểu sau sinh
Âm lăng tuyền (SP9) Dưới đầu trong xương bánh chè Điều hòa đường tiểu, giảm phù nề Bí tiểu sau sinh

Phác đồ điều trị theo nguyên nhân

Tùy vào nguyên nhân gây bí tiểu, phác đồ điều trị và huyệt vị cần tác động sẽ khác nhau

Bí tiểu sau phẫu thuật:

  • Huyệt chính: CV3, BL32, BL33, SP6
  • Tần suất: 1-2 lần/ngày
  • Thời gian: 1-3 ngày
  • Tỷ lệ hiệu quả: 70 – 85% sau 1-2 lần điều trị

Bí tiểu sau sinh:

  • Huyệt chính: CV3, CV4, SP6, SP9
  • Tần suất: 1 lần/ngày
  • Thời gian: 3-5 ngày
  • Tỷ lệ hiệu quả: 75-80% sau 2-3 lần điều trị

Bí tiểu ở người cao tuổi:

  • Huyệt chính: CV3, BL23, BL28, SP6
  • Kết hợp điện châm tại BL32-BL33
  • Tần suất: 2 – 3 lần/tuần
  • Thời gian: 2 – 4 tuần
  • Tỷ lệ hiệu quả: 65 – 75% sau liệu trình đầy đủ

Bí tiểu do bệnh lý thần kinh:

  • Huyệt chính: BL23, BL28, BL32, BL33, CV3
  • Bắt buộc áp dụng điện châm
  • Tần suất: 3 lần/tuần
  • Thời gian: 4 – 8 tuần
  • Tỷ lệ hiệu quả: 50 – 65% cải thiện chức năng bàng quang.

Chữa bí tiểu bằng châm cứu có hiệu quả không?

Như đã nói ở trên, hiệu quả chữa bí tiểu bằng châm cứu sẽ phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh và kỹ thuật thực hiện.

Nhìn chung, châm cứu chữa bí tiểu có thể đem lại hiệu quả tích cực với một số trường hợp. Cụ thể:

  • Bí tiểu sau phẫu thuật: Tỷ lệ thành công cao (70 – 85%) đặc biệt sau phẫu thuật cắt tử cung, phẫu thuật cột sống.
  • Bí tiểu sau sinh: Hiệu quả trong việc khôi phục chức năng bàng quang, giảm thời gian cần đặt ống thông.
  • Bí tiểu thần kinh: Cải thiện chức năng bàng quang ở bệnh nhân tổn thương tủy sống, đa xơ cứng và Parkinson.
  • Bí tiểu ở người cao tuổi: Giảm triệu chứng đường tiểu dưới và cải thiện chất lượng sống.
  • Bí tiểu do đái tháo đường: Điện châm giúp cải thiện bàng quang thần kinh đái tháo đường.

Dạng bí tiểu ít đáp ứng với châm cứu:

  • Bí tiểu do tắc nghẽn cơ học nặng (sỏi lớn, u xơ chèn ép)
  • Bí tiểu do dị dạng bẩm sinh đường tiết niệu
  • Tắc nghẽn hoàn toàn niệu đạo.

Với các trường hợp này, người bệnh cần đến bệnh viện hoặc cơ sở y tế chuyên khoa uy tín để được thăm khám, điều trị kịp thời, đúng cách, tránh những biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.

☛ Xem thêm: Chữa bí tiểu bằng mẹo dân gian tại nhà

Lưu ý khi chữa bí tiểu bằng châm cứu

Mặc dù châm cứu là phương pháp ít xâm lấn, tuy nhiên khi áp dụng chữa bí tiểu bằng phương pháp này ta vẫn cần tuân thủ các nguyên tắc và lưu ý như:

Nguyên tắc an toàn:

  • Sử dụng kim vô trùng, một lần
  • Sát khuẩn vị trí châm đúng quy trình
  • Tránh châm quá sâu tại vùng nguy hiểm
  • Không để bệnh nhân một mình khi đang châm cứu
  • Theo dõi biểu hiện bất thường trong quá trình điều trị.

Chống chỉ định tuyệt đối trong các trường hợp:

  • Bí tiểu do tắc nghẽn cơ học hoàn toàn như do sỏi niệu đạo, u xơ hoặc u ác tính. Trường hợp này cần can thiệp ngoại khoa hoặc nội soi cấp cứu.
  • Có yếu tố nhiễm trùng: Nhiễm trùng do tại vị trí châm, nhiễm trùng đường tiết niệu hoặc nhiễm khuẩn huyết liên quan đến bí tiểu.
  • Tình trạng cấp cứu: Bàng quang căng túc nghiêm trọng (>800ml), suy thận cấp do bí tiểu hoặc đau tức quá mức.
  • Người quá mẫn với vật liệu kim châm hoặc tiền sử ngất khi châm cứu. 

Chữa bí tiểu bằng châm cứu chỉ thực sự hiệu quả khi nhấm đúng nguyên nhân và thực hiện đúng cách. Để đảm bảo an toàn, người bệnh nên đến các cơ sở y tế hoặc bệnh viên y học cổ truyền uy tín với đội ngũ bác sĩ, thầy thuốc tay nghề cao, giàu kinh nghiệm.

Kết luận

Bài viết trên đây đã chia sẻ những thông tin hữu ích về cách châm cứu chữa bí tiểu. Hy vọng rằng thông tin trong bài sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về phương pháp này và có thêm lựa chọn điều trị phù hợp, an toàn. Nếu đang gặp phải các triệu chứng bí tiểu, bạn nên đến các cơ sở y tế chuyên khoa y để được thăm khám, xác định chính xác nguyên nhân và và điều trị đúng cách.

]]>
https://vuongbao.com/chua-bi-tieu-bang-cham-cuu-6163/feed/ 0
Tiểu khó tiểu buốt: Dấu hiệu bệnh gì? Xử trí ra sao? https://vuongbao.com/tieu-kho-tieu-buot-22583/ https://vuongbao.com/tieu-kho-tieu-buot-22583/#respond Tue, 01 Apr 2025 02:00:43 +0000 https://vuongbao.vn/?p=22583 Tiểu khó, tiểu buốt có thể là dấu hiệu của nhiều bệnh lý. Điều này khiến không ít người lo lắng khi gặp phải tình trạng này. Việc xác định nguyên nhân và điều trị kịp thời sẽ giúp cải thiện triệu chứng và ngăn ngừa biến chứng nguy hiểm. Vậy tiểu khó, tiểu buốt là bệnh gì và cách xử trí thế nào?

Tiểu khó tiểu buốt – Dấu hiệu nhận biết

Tiểu khó và tiểu buốt thực chất là hai tình trạng tiểu tiện khác nhau. Trong đó:

  • Tiểu khó là tình trạng người bệnh gặp khó khăn khi bắt đầu hoặc duy trì dòng nước tiểu. Nước tiểu chảy yếu, ngắt quãng, người bệnh phải rặn mạnh, rặn lâu mới tiểu được.
  • Tiểu buốt là cảm giác đau rát, châm chích, nóng rát khi đi tiểu, đôi khi như niệu đạo bị bỏng rát. Cơn đau có thể xuất hiện ở bàng quang, niệu đạo, đầu dương vật hoặc vùng đáy chậu.

Hai triệu chứng này có thể xảy ra riêng lẻ hoặc đồng thời, gây khó chịu và ảnh hưởng lớn đến sinh hoạt hàng ngày.

Vì sao bị tiểu khó tiểu buốt?

Tiểu khó, tiểu buốt không phải hiện tượng đơn thuần mà thường là dấu hiệu của nhiều vấn đề sức khỏe. Dưới đây là một số nguyên nhân phổ biến gây ra tình trạng này:

Nhiễm trùng đường tiết niệu

Nhiễm trùng đường tiết niệu là nguyên nhân hàng đầu gây tiểu khó, tiểu buốt. Đây là tình trạng nhiễm khuẩn xảy ra tại bất kỳ phần nào của hệ tiết niệu, bao gồm thận, niệu quản, bàng quang và niệu đạo, trong đó nhiễm trùng bàng quang và niệu đạo là phổ biến nhất.

Bệnh thường do vi khuẩn xâm nhập qua niệu đạo, phát triển trong bàng quang, gây viêm nhiễm và kích thích đường tiết niệu, dẫn đến đau buốt, khó tiểu.

Bệnh lây truyền qua đường tình dục (STDs)

Bệnh lây truyền qua đường tình dục là một trong những nguyên nhân gây tiểu khó, tiểu buốt. Đây là nhóm bệnh do vi khuẩn, virus hoặc ký sinh trùng lây qua quan hệ tình dục, đôi khi cũng truyền từ mẹ sang con hoặc qua dùng chung kim tiêm.

Một số bệnh STDs có thể ảnh hưởng đến đường tiết niệu, gây tiểu khó, tiểu buốt như: mụn rộp sinh dục, nhiễm trùng Chlamydia, bệnh Trichomonas.

Phì đại tuyến tiền liệt

Tuyến tiền liệt nằm dưới bàng quang, bao quanh niệu đạo. Phì đại tuyến tiền liệt (hay u xơ tuyến tiền liệt, tăng sản tuyến tiền liệt) là tình trạng tuyến tiền liệt phát triển quá mức, thường gặp ở nam giới lớn tuổi.

Khi phì đại, tuyến này có thể chèn ép niệu đạo và bàng quang, gây tiểu khó, tiểu buốt và nhiều rối loạn tiểu tiện khác.

Viêm mào tinh hoàn

Đi tiểu khó tiểu buốt cũng có thể do bạn bị viêm mào tinh hoàn.

Viêm mào tinh hoàn là hiện tượng mào tinh hoàn bị sưng và đau, thường do nhiễm trùng đường tiết niệu hoặc bệnh lây truyền qua đường tình dục.

Mào tinh hoàn là một ống nhỏ hình chữ C nằm phía sau tinh hoàn, đóng vai trò lưu trữ và giúp tinh trùng trưởng thành trước khi đi vào ống dẫn tinh. Khi bị viêm, nó có thể gây đau và ảnh hưởng đến quá trình tiểu tiện.

Sỏi thận

Sỏi thận cũng là một trong những nguyên nhân phổ biến gây tình trạng tiểu khó, tiểu buốt, thậm chí tiểu ra máu.

Sỏi thận hình thành khi nước tiểu chứa quá nhiều chất tạo tinh thể (như canxi, oxalat, axit uric) mà thiếu chất ngăn cản kết dính, dẫn đến sự tích tụ và tạo thành sỏi. Nếu sỏi nhỏ, chúng có thể tự đào thải ra ngoài. Tuy nhiên, khi sỏi lớn và mắc kẹt trong niệu quản, nó có thể gây tắc nghẽn, dẫn đến đau đớn và rối loạn tiểu tiện.

Thuốc men

Một số loại thuốc, chẳng hạn như thuốc điều trị ung thư và một số loại thuốc kháng sinh, có thể gây ra hiện tượng tiểu khó tiểu buốt như một tác dụng phụ. Vì thế, nếu gặp điều này trong khi đang sử dụng loại thuốc điều trị nào đó, bạn hãy nói chuyện với bác sĩ của mình.

Sản phẩm vệ sinh

Đôi khi, tiểu khó tiểu buốt có thể bắt nguồn từ việc sử dụng một số loại sản phẩm vệ sinh cá nhân.

Xà phòng, sữa tắm, dung dịch vệ sinh phụ nữ hay nước hoa vùng kín có thể gây kích ứng niệu đạo và vùng nhạy cảm. Ngoài ra, thuốc nhuộm trong bột giặt hoặc các sản phẩm tẩy rửa cũng có thể gây phản ứng, dẫn đến tình trạng tiểu khó, tiểu buốt.

Nguyên nhân khác

Tiểu khó, tiểu buốt cũng có thể xảy ra do các nguyên nhân khác như:

  • Viêm bàng quang kẽ
  • Bệnh viêm vùng chậu (PID)
  • Bệnh u xơ tắc nghẽn
  • Viêm tuyến tiền liệt
  • Hẹp niệu đạo
  • Ung thư bàng quang, thận, tuyến tiền liệt…

Nên làm gì nếu gặp phải tiểu buốt tiểu khó?

Nếu bị tiểu buốt, tiểu khó kéo dài 24 – 48 giờ, hãy đi khám ngay. Nếu chậm trễ, tình trạng nhiễm trùng hoặc viêm có thể lan rộng, gây biến chứng nguy hiểm.

Đặc biệt, người bệnh cần được cấp cứu ngay nếu gặp một trong các vấn đề dưới đây:

  • Đang mang thai
  • Sốt, mệt mỏi, ớn lạnh
  • Dương vật hoặc âm đạo chảy dịch bất thường
  • Đau bụng dữ dội.
Bạn cần đi khám nếu gặp tình trạng tiểu khó tiểu buốt (Ảnh minh họa)

Điều trị tiểu buốt tiểu khó như thế nào?

Để điều trị tiểu buốt, tiểu khó, trước tiên cần xác định nguyên nhân gây bệnh. Sau đó, bác sĩ sẽ cân nhắc dựa trên tình trạng sức khỏe tổng thể để đưa ra phương pháp điều trị phù hợp.

Chẩn đoán tiểu khó tiểu buốt

Khi có dấu hiệu tiểu khó, tiểu buốt, người bệnh cần đến khoa Thận – Tiết niệu hoặc khoa Nam học (với nam giới) và khoa Sản phụ khoa (với nữ giới) để thăm khám.

Thông thường, quá trình thăm khám, chẩn đoán sẽ bao gồm:

  • Khai thác tiền sử bệnh: Bác sĩ sẽ hỏi về các triệu chứng, tiền sử bệnh lý và thói quen sinh hoạt, bao gồm lịch sử tình dục (nếu nghi ngờ STDs).
  • Đánh giá thuốc sử dụng: Ghi nhận các loại thuốc bạn đang dùng, kể cả thuốc không kê đơn hay biện pháp tự điều trị tại nhà.
  • Xét nghiệm nước tiểu: Phân tích mẫu nước tiểu để tìm dấu hiệu viêm nhiễm, bạch cầu hoặc các hóa chất bất thường.
  • Xét nghiệm bổ sung: Có thể bao gồm xét nghiệm máu, siêu âm, nội soi bàng quang hoặc xét nghiệm STDs nếu cần.

☛ Xem thêm: Khám tiểu buốt ở đâu tốt nhất?

Các phương pháp điều trị thường dùng

Việc lựa chọn phương pháp điều trị sẽ phụ thuộc vào nguyên nhân và tình trạng sức khỏe của từng người. Dưới đây là các phương pháp điều trị cho một số nguyên nhân thường gặp:

Vấn đề Tác nhân gây bệnh phổ biến nhất Phương pháp điều trị
Nguyên nhân nhiễm trùng
Viêm bể thận Vi khuẩn Coliform Thuốc quinolones; aminoglycoside cộng với ampicillin; cephalosporin thế hệ thứ ba; piperacillin (Pipracil)
Viêm bàng quang Vi khuẩn Coliform Thuốc trimethoprim-sulfamethoxazole (Bactrim), quinolon, cephalosporin, nitrofurantoin (Furadantin), amoxicillin (Amoxil)
Viêm niệu đạo Neisseria gonorrhoeae, Chlamydia trachomatis Thuốc Ceftriaxone (Rocephin) cộng với doxycycline (Vibramycin); macrolit; quinolon
Viêm tuyến tiền liệt Vi khuẩn Coliform Thuốc  Quinolones, doxycycline, trimethoprim-sulfamethoxazole
Viêm âm đạo Virus Herpes simplex II Thuốc Acyclovir (Zovirax), famciclovir (Famvir), valacyclovir (Valtrex)
Nguyên nhân tắc nghẽn
Tăng sản lành tính tuyến tiền liệt Tuổi và nội tiết tố androgen Thuốc chẹn alpha, Finasteride (Proscar), liệu pháp tăng thân nhiệt, thay đổi lối sống, phẫu thuật
Hẹp niệu đạo Phẫu thuật trước đó Nong niệu đạo, phẫu thuật
Bệnh ác tính
Khối u tế bào thận Không xác định Phẫu thuật, hóa trị
Ung thư bàng quang Hút thuốc, tiếp xúc với thuốc nhuộm anilin Phẫu thuật, xạ trị, hóa trị
Bệnh sỏi Rối loạn chuyển hóa, nhiễm trùng Bổ sung nước, kiểm soát cơn đau, thuốc kháng sinh (nếu có nhiễm trùng), thuốc điều chỉnh các khiếm khuyết chuyển hóa (ví dụ: allopurinol [Zyloprim] để tăng axit uric máu)
Nguyên nhân khác
Các sản phẩm vệ sinh cá nhân Dung dịch vệ sinh vùng kín, sữa tắm, dầu gội,… Tránh các loại xà phòng, sữa tắm, dung dịch vệ sinh có hóa chất mạnh và chuyển sang sản phẩm dịu nhẹ.
Độc tính hoặc tác dụng phụ của thuốc Dopamine, cantharidin và những loại thuốc khác Tránh sử dụng. Trao đổi với bác sĩ để điều chỉnh liều hoặc đổi thuốc ít tác dụng phụ hơn.

Kết luận:

Tiểu buốt, tiểu khó có thể là dấu hiệu của nhiều bệnh lý. Nếu để lâu, bệnh có thể tiến triển và gây ra những biến chứng ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe, tính mạng. Do đó, khi gặp hiện tượng này, bạn nên đi khám để được chẩn đoán, điều trị kịp thời.

Lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính tham khảo và không thay thế cho lời khuyên của bác sĩ. Nếu có dấu hiệu bất thường, bạn nên tìm đến cơ sở y tế để được tư vấn chính xác.

]]>
https://vuongbao.com/tieu-kho-tieu-buot-22583/feed/ 0
Bí tiểu ở người già – Một vấn đề thường gặp và nghiêm trọng https://vuongbao.com/bi-tieu-o-nguoi-gia-22087/ https://vuongbao.com/bi-tieu-o-nguoi-gia-22087/#respond Sun, 30 Mar 2025 02:00:53 +0000 https://vuongbao.vn/?p=22087 Khi một người già đi, họ có xu hướng gặp các vấn đề về đường tiết niệu tăng lên và một trong số đó là tình trạng bí tiểu. Vậy bí tiểu ở người già có nguy hiểm không? Người bệnh và người thân cần làm gì để xử lý và phòng ngừa hiệu quả?

Bí tiểu ở người già – Một hiện tượng thường gặp

Bí tiểu có thể xảy ra ở mọi độ tuổi, nhưng phổ biến hơn ở người cao tuổi, đặc biệt là nam giới. Đây là một trong những vấn đề tiết niệu thường gặp ở người trên 65 tuổi. Theo thống kê, tỷ lệ mắc bí tiểu ở độ tuổi 40–83 là 4,5–6,8/1.000 người mỗi năm, và con số này tăng lên hơn 30% ở độ tuổi 80.

Bí tiểu xảy ra khi bàng quang không thể thải hết nước tiểu, gồm hai dạng:

  • Bí tiểu cấp tính: Xuất hiện đột ngột, người bệnh không thể đi tiểu dù bàng quang căng đầy. 1/10 nam giới trên 70 tuổi và gần 1/3 nam giới trên 80 tuổi có nguy cơ mắc.
  • Bí tiểu mãn tính: Tiến triển chậm, người bệnh vẫn có thể tiểu nhưng không hết hoàn toàn. Nhiều người không nhận ra mình mắc bệnh do triệu chứng không rõ ràng.
Bí tiểu ở người già là một hiện tượng thường gặp, đặc biệt là nam giới cao tuổi (Ảnh minh họa)

>> Xem thêm: Phân biệt bí tiểu cấp và mạn tính

Bí tiểu ở người già có nguy hiểm không?

Bí tiểu, đặc biệt là bí tiểu cấp tính là tình trạng nghiêm trọng có thể đe dọa tính mạng. Khi bàng quang căng đầy nhưng không thể thải nước tiểu, người bệnh sẽ gặp cơn đau dữ dội và nguy cơ tổn thương hệ tiết niệu.

Bí tiểu mãn tính diễn tiến chậm hơn nhưng nếu không điều trị, có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như:

  • Nhiễm trùng đường tiết niệu: Nước tiểu tồn đọng tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển, gây viêm nhiễm.
  • Tổn thương bàng quang: Bàng quang căng quá mức lâu ngày làm suy yếu chức năng cơ bàng quang.
  • Tiểu không tự chủ: Khi cơ bàng quang hư hỏng, nước tiểu có thể rò rỉ ngoài ý muốn.
  • Tổn thương thận: Nước tiểu ứ đọng có thể trào ngược lên thận, gây sưng thận, suy giảm chức năng và dẫn đến suy thận.

Vì vậy, bí tiểu ở người già không chỉ gây khó chịu mà còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, cần được phát hiện và điều trị kịp thời.

Nhiễm trùng đường tiết niệu là một trong những biến chứng của bí tiểu ở người già (Ảnh minh họa)

Nguyên nhân

Bí tiểu ở người cao tuổi thường do nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm:

Do tắc nghẽn

Tắc nghẽn có thể xảy ra bên trong hoặc bên ngoài hệ tiết niệu, phổ biến nhất là:

  • Ở nam giới: Phì đại tuyến tiền liệt (u xơ tuyến tiền liệt), ung thư tuyến tiền liệt.
  • Ở nữ giới: Sa nội tạng (sa trực tràng, sa tử cung), khối u vùng chậu (u xơ tử cung, u nang buồng trứng).
  • Ở cả hai giới: Sỏi bàng quang, ung thư bàng quang, khối u ác tính đường tiêu hóa, táo bón nặng gây chèn ép bàng quang.

Trong một nghiên cứu trên 310 nam giới cao tuổi, 53% trường hợp bí tiểu là do phì đại tuyến tiền liệt, khiến đây trở thành nguyên nhân tắc nghẽn phổ biến nhất.

Tuyền tiền liệt phì đại chèn ép vào niệu đạo, khiến nước tiểu không thể thoát hết ra ngoài, gây ra tình trạng bí tiểu ở người già (Ảnh minh họa)

Do nhiễm trùng và viêm

Nhiễm trùng ở bất kỳ phần nào của đường tiết niệu dưới đều có thể gây bí tiểu do làm sưng viêm, chèn ép niệu đạo và cản trở dòng chảy nước tiểu.

Các tình trạng viêm nhiễm phổ biến gây bí tiểu:

  • Ở nam giới: Viêm tuyến tiền liệt, viêm bao quy đầu, áp xe tuyến tiền liệt. Trong đó, ở nam giới cao tuổi, viêm tuyến tiền liệt cấp tính là nguyên nhân phổ biến nhất. Bệnh thường do vi khuẩn gram âm như E. coli hoặc Proteus gây ra, dẫn đến sưng tuyến tiền liệt, chèn ép niệu đạo và gây bí tiểu.
  • Ở nữ giới: Viêm âm đạo, viêm âm hộ cấp tính, lichen phẳng âm đạo. Trong đó, ở nữ giới cao tuổi, viêm âm đạo là nguyên nhân phổ biến. Bệnh thường xảy ra ở phụ nữ mãn kinh do suy giảm estrogen, làm mất cân bằng hệ vi khuẩn âm đạo, tạo điều kiện cho vi khuẩn gây viêm nhiễm và dẫn đến bí tiểu.
  • Ở cả hai giới: Viêm bàng quang, viêm niệu đạo, nhiễm herpes simplex, bệnh sán máng.

Ngoài ra, viêm niệu đạo do nhiễm trùng đường tiết niệu hoặc lây truyền qua đường tình dục cũng có thể gây sưng phù niệu đạo, cản trở quá trình tiểu tiện và gây bí tiểu.

Viêm bàng quang cũng là một nguyên nhân gây bí tiểu ở người cao tuổi (Ảnh minh họa)

Do tổn thương thần kinh

Dây thần kinh bị tổn thương có thể làm rối loạn hoạt động của bàng quang, khiến cơ quan này không nhận được tín hiệu đi tiểu hoặc không co bóp đủ mạnh để đẩy hết nước tiểu ra ngoài, dẫn đến bí tiểu.

Các nguyên nhân thần kinh gây bí tiểu:

  • Tổn thương thần kinh tự chủ hoặc ngoại vi: Đái tháo đường, bệnh thần kinh tự chủ, hội chứng Guillain-Barré, thiếu máu ác tính, bại liệt, phẫu thuật vùng chậu.
  • Tổn thương não: Đột quỵ, bệnh đa xơ cứng, Parkinson, khối u não.
  • Tổn thương tủy sống: Thoát vị đĩa đệm, u tủy sống, chấn thương tủy sống, áp xe hoặc tụ máu tủy sống.

Do thuốc

Một số loại thuốc có thể gây bí tiểu ở người cao tuổi do ảnh hưởng đến hệ thần kinh và cơ bàng quang, làm giảm khả năng co bóp hoặc cản trở quá trình bài tiết nước tiểu.

Các nhóm thuốc dễ gây bí tiểu:

  • Thuốc cường hệ adrenergic
  • Thuốc chống trầm cảm
  • Thuốc chống loạn nhịp tim
  • Thuốc kháng histamin
  • Thuốc giãn cơ
  • Thuốc trị cao huyết áp

Nguyên nhân khác

  • Nam giới: Chấn thương dương vật, gãy hoặc rách
  • Nữ giới: Rối loạn chức năng cơ vòng niệu đạo (hội chứng fowler)
  • Cả hai giới: Đứt niệu đạo sau và cổ bàng quang do gặp chấn thương vùng chậu; biến chứng sau phẫu thuật.

Nhận biết bí tiểu ở người già

Các dấu hiệu nhận biết bí tiểu ở người già bao gồm:

Bí tiểu cấp tính

  • Xảy ra đột ngột, người bệnh buồn tiểu nhưng không thể đi được.
  • Đau dữ dội và khó chịu ở vùng bụng dưới.
  • Bàng quang căng phồng, có thể sờ thấy khi thăm khám.
  • Có thể kèm theo hôn mê hoặc sốt cao do nhiễm trùng.

Bí tiểu mãn tính

  • Diễn ra trong thời gian dài, tiểu tiện nhiều lần (trên 8 lần/ngày).
  • Khó khăn khi đi tiểu, cảm giác tiểu không hết.
  • Tiểu đêm nhiều lần, có thể tiểu són hoặc tiểu gấp.
  • Không nhận biết khi bàng quang đầy, cảm giác khó chịu vùng bụng dưới.
Bí tiểu khiến người bệnh cảm thấy mình phải đi tiểu thường xuyên, trên 8 lần mỗi ngày, cả ngày lẫn đêm (Ảnh minh họa)

Nên làm gì khi bị bí tiểu?

Bí tiểu có thể gây nhiều ảnh hưởng đến sức khỏe, đặc biệt ở người cao tuổi. Việc xử lý kịp thời và đúng cách là rất quan trọng.

Đối với bản thân

Khi bị bí tiểu, người bệnh cần:

  • Gọi cấp cứu ngay nếu có dấu hiệu bí tiểu cấp tính, đây là tình trạng khẩn cấp.
  • Nếu bị bí tiểu mãn tính, nên đi khám sớm để chẩn đoán và điều trị, tránh biến chứng.
  • Tuân thủ phác đồ điều trị và làm theo hướng dẫn của bác sĩ.

Đối với người nhà

Gia đình là chỗ dựa quan trọng giúp người bệnh hồi phục nhanh hơn. Với những người có người nhà là người cao tuổi thường xuyên bị bí tiểu, hãy lưu tâm đến họ nhiều hơn, thường xuyên hỏi han sức khỏe, đồng thời cần:

  • Gọi cấp cứu ngay khi phát hiện người nhà có dấu hiệu bí tiểu cấp tính.
  • Khuyến khích người lớn tuổi đi khám nếu có dấu hiệu bí tiểu mãn tính, tránh tâm lý chịu đựng.
  • Đưa người thân đi khám tại khoa Thận – Tiết niệu và đồng hành cùng họ trong những lần tái khám.
  • Đốc thúc người bệnh tuân thủ phác đồ điều trị.
Con cái nên thường xuyên hỏi thăm sức khỏe của cha mẹ già và đưa họ đi khám nếu thấy họ có các triệu chứng bí tiểu hay bất kì căn bệnh nào (Ảnh minh họa)

Điều trị bí tiểu ở người già

Tùy từng trường hợp, các phương pháp điều trị bí tiểu khác nhau sẽ được lựa chọn.

Bí tiểu cấp tính

Đây là một tình trạng cấp cứu, bác sĩ sẽ tiến hành đặt ống thông tiểu qua đường niệu đạo để giải áp bàng quang và thải nước tiểu ra ngoài.

Nếu bệnh nhân từng phẫu thuật tiết niệu gần đây (cắt tuyến tiền liệt, tái tạo niệu đạo), bác sĩ sẽ đặt ống thông trên xương mu thay vì qua niệu đạo.

Sau khi đặt ống thông, người bệnh sẽ cảm thấy dễ chịu ngay lập tức. Tiếp theo bác sĩ sẽ chẩn đoán và điều trị nguyên nhân.

Bí tiểu mãn tính

Bí tiểu mãn tính cần điều trị nếu gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống hoặc có biến chứng đường tiết niệu. Các phương pháp điều trị gồm:

Đặt ống thông tiểu: Đặt ống thông tiểu để có thể thải hết nước tiểu ra khỏi bàng quang. Tuy nhiên, việc đặt ống thông trong thời gian dài có thể gây ra những biến chứng, vì thế các bác sĩ sẽ cố gắng để không phải đặt ống thông tiểu quá lâu.

Nếu đặt ống thông không liên tục, bệnh nhân sẽ được dạy cách đặt ống thông để giảm thiểu vi khuẩn xâm nhập vào bàng quang.

Bệnh nhân cần đặt ống thông tiểu để có thể thải hết nước tiểu ra khỏi bàng quang (Ảnh minh họa)

Nong niệu đạo và đặt stent: Thủ thuật này được sử dụng để mở rộng lỗ hẹp niệu đạo, từ đó cho phép nước tiểu chảy ra ngoài dễ dàng hơn.

Nội soi bàng quang: Thủ thuật này được sử dụng để tìm và loại bỏi sỏi hoặc các vật thể lạ trong bàng quang, niệu đạo.

Sử dụng thuốc: Đây là phương pháp trị bí tiểu hiệu quả với nhiều trường hợp mãn tính. Bác sĩ có thể kê một số loại thuốc như:

  • Thuốc kháng sinh trị nhiễm trùng đường tiết niệu, viêm tuyến tiền liệt.
  • Thuốc giãn cơ vòng niệu đạo, tuyến tiền liệt giúp tiểu tiện dễ hơn.
  • Thuốc giảm kích thước tuyến tiền liệt ở nam giới bị phì đại.

Sửa đổi hành vi: Trong quá trình điều trị bệnh, người bệnh nên sửa đổi một số hành vi để làm giảm triệu chứng bí tiểu.

  • Điều chỉnh lượng và thời gian uống nước.
  • Tập bài tập cơ sàn chậu.
  • Thực hành kỹ thuật phục hồi bàng quang.

Phẫu thuật: Nếu thuốc và các liệu pháp điều trị khác không mang lại hiệu quả, bệnh nhân có thể cần thực hiện các thủ thuật phẫu thuật. Việc thực hiện thủ thuật nào sẽ phụ thuộc vào tình trạng bệnh, độ tuổi cũng như nguyên nhân gây bệnh.

☛ Xem thêm: Tổng hợp phương pháp điều trị bí tiểu hiệu quả

Vương Bảo – Hỗ trợ giảm bí tiểu và rối loạn tiểu tiện ở người cao tuổi do phì đại tuyến tiền liệt

Nam giới lớn tuổi thường gặp các vấn đề như bí tiểu, tiểu yếu, tiểu rắt, tiểu đêm… Vương Bảo là sản phẩm được Bộ Y tế cấp phép, giúp hỗ trợ cải thiện tình trạng rối loạn tiểu tiện do phì đại tiền liệt tuyến nhờ thành phần từ thảo dược thiên nhiên.

Sản phẩm chứa Hải trung kim, ngũ sắc, sài hồ nam; rau tàu bay, đơn kim mang đến công dụng:

  • Hỗ trợ giảm kích thước và hạn chế sự phát triển của u phì đại tiền liệt tuyến
  • Hỗ trợ cải thiện các rối loạn tiểu tiện ở nam giới có u xơ tiền liệt tuyến

>> Để tìm nhà thuốc bán Vương Bảo BẤM VÀO ĐÂY

>> Để đặt mua Vương Bảo từ công ty xem TẠI ĐÂY

Kết luận

Bí tiểu là vấn đề phổ biến ở người cao tuổi, ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và chất lượng sống. Bí tiểu cấp tính cần xử lý khẩn cấp, trong khi bí tiểu mãn tính nếu không điều trị có thể gây biến chứng nghiêm trọng.

Nhiều người già âm thầm chịu đựng, coi đó là lẽ thường. Hãy quan tâm, động viên và giúp họ hiểu rằng bí tiểu có thể điều trị. Đưa họ đi khám và hỗ trợ tuân thủ phác đồ sẽ giúp cải thiện cuộc sống, mang lại sự thoải mái và hạnh phúc.

Để được tư vấn thêm, bạn có thể gọi tới tổng đài miễn cước 1800.1258.

]]>
https://vuongbao.com/bi-tieu-o-nguoi-gia-22087/feed/ 0
Khó tiểu (tiểu khó) là bệnh gì? Nguyên nhân, triệu chứng, cách chữa trị https://vuongbao.com/kho-tieu-la-benh-gi-19156/ https://vuongbao.com/kho-tieu-la-benh-gi-19156/#respond Wed, 26 Mar 2025 02:08:58 +0000 https://vuongbao.vn/?p=19156 Khó tiểu khiến người bệnh không thoải mái khi đi tiểu, dòng nước tiểu yếu, ngắt quãng hoặc có cảm giác căng tức khi tiểu tiện. Đây có thể là dấu hiệu của nhiều vấn đề sức khỏe. Nếu không được xử lý kịp thời, có thể dẫn đến biến chứng nghiêm trọng. Vậy nguyên nhân nào dẫn đến khó tiểu? Cách điều trị ra sao?

Khó tiểu là bệnh gì?

Khó tiểu (tiểu khó, bí tiểu) là tình trạng khó khăn khi đi tiểu, kèm theo cảm giác đau rát, buốt, châm chích hoặc khó chịu. Đây có thể là dấu hiệu của bàng quang kích thích và thường đi kèm tiểu nhiều lần, tiểu đêm, tiểu rắt.

Bệnh có thể gặp ở cả nam và nữ, phổ biến nhất trong độ tuổi 20 – 55.

Nguyên nhân, triệu chứng tiểu khó

Tiểu khó có thể do nhiều bệnh lý khác nhau gây ra. Mỗi nguyên nhân thường đi kèm với các triệu chứng khác. Cụ thể:

Viêm bể thận

Viêm bể thận hay nhiễm trùng đường tiết niệu trên là tình trạng nhiễm trùng thận, thường do vi khuẩn từ bàng quang di chuyển lên. Bệnh phổ biến hơn ở phụ nữ và các đối tượng đặc biệt như: phụ nữ mang thai, nam giới bị phì đại tiền liệt tuyến, người mắc tiểu đường, sỏi thận, người có chức năng bàng quang bất thường…

Khó tiểu do viêm bể thận có thể kèm theo các triệu chứng khác như:

  • Sốt cao từ 38.9°C
  • Đau lệch một bên ở vùng bụng, lưng, bên hông, bẹn
  • Tiểu đau, tiểu rát
  • Tiểu dắt, tiểu gấp
  • Nước tiểu đục, có mùi tanh
  • Nước tiểu lẫn mủ hoặc máu.
Vị trí bể thận (ảnh minh họa)

Nhiễm trùng đường tiết niệu dưới

Nhiễm trùng đường tiết niệu dưới (viêm bàng quang, nhiễm trùng bàng quang) xảy ra khi vi khuẩn xâm nhập qua niệu đạo và gây nhiễm trùng bàng quang. Phụ nữ dễ mắc bệnh hơn nam giới do niệu đạo ngắn và dễ tổn thương khi quan hệ tình dục.

Triệu chứng thường gặp:

  • Đi tiểu nhiều lần
  • Nước tiểu đục, có thể lẫn máu
  • Nước tiểu có mùi hôi
  • Người bệnh có thể bị sốt, đau ở cơ quan sinh dục
  • Đau lưng, người mệt mỏi.

Do các bệnh về tuyến tiền liệt (ở nam giới)

Tuyến tiền liệt nằm dưới bàng quang, bao quanh niệu đạo sau. Khi mắc các bệnh lý như viêm tuyến tiền liệt, u xơ tuyến tiền liệt (tăng sản tuyến tiền liệt lành tính), ung thư tuyến tiền liệt, tuyến này có thể phình to, gây chèn ép niệu đạo và dẫn đến tiểu khó.

Các triệu chứng kèm theo có thể bao gồm:

Ngoài bí tiểu, đi tiểu đau đớn, bệnh về tuyến tiền liệt còn kèm theo một số triệu chứng khác như:

  • Tiểu nhiều lần, tiểu gấp
  • Tiểu khó, tiểu yếu, dòng nước tiểu ngắt quãng
  • Tiểu rắt, tiểu đêm, bí tiểu
  • Đau khi tiểu hoặc sau khi xuất tinh
  • Nước tiểu có màu sắc, mùi bất thường.

Khó tiểu ở nam giới do viêm niệu đạo

Viêm niệu đạo là tình trạng viêm, sưng ở niệu đạo, gây đau và khó chịu. Nguyên nhân có thể do: Thông tiểu, tiếp xúc với hóa chất kích thích (thuốc sát khuẩn, xà phòng, chất diệt tinh trùng…), bệnh lây qua đường tình dục (lậu, chlamydia, herpes…).

Triệu chứng thường gặp:

  • Dương vật sưng đỏ, ngứa, tiết dịch nhầy bất thường
  • Đau khi quan hệ
  • Cảm giác nóng rát ở niệu đạo
  • Tiểu buốt, tiểu rát, khó tiểu
  • Sốt, buồn nôn…

Viêm âm đạo gây tiểu khó ở nữ giới

Bệnh viêm âm đạo là hiện tượng âm đạo bị viêm nhiễm, đau rát. Có thể xảy ra do sự xâm nhập và gây bệnh của vi khuẩn hoặc nấm hoặc bệnh lây qua đường tình dục (STI).

Triệu chứng khác:

  • Dịch tiết âm đạo có mùi hôi, màu bất thường
  • Bị đau khi giao hợp
  • Ngứa, châm chích ở âm hộ
    Chảy máu âm đạo nhẹ

Viêm bàng quang kẽ

Viêm bàng quang kẽ hay hội chứng đau bàng quang là tình trạng kích thích bàng quang mãn tính kéo dài trên 6 tuần mà không có nhiễm trùng.

Sự kích thích bàng quang mãn tính gây các triệu chứng:

  • Tiểu đau, tiểu khó
  • Tiểu nhỏ giọt, tiểu rắt
  • Đi tiểu nhiều lần nhưng lượng nước tiểu ít
  • Cảm giác áp lực vùng bàng quang
  • Đau khi quan hệ
  • Đau vùng âm hộ, âm đạo (ở nữ) hoặc bìu, bộ phận sinh dục (ở nam)

Ung thư bàng quang

Ung thư bàng quang xảy ra khi các tế bào bàng quang đột biến và phát triển thành khối u. Triệu chứng sớm thường là có máu trong nước tiểu, trong khi tiểu khó thường xuất hiện ở giai đoạn tiến triển.

Triệu chứng ung thư bàng quang dễ gặp ở giai đoạn 2, 3:

  • Đi tiểu nhiều lần, khó tiểu, dòng nước tiểu yếu
  • Đau lưng, đau vùng bụng trên
  • Mệt mỏi, sụt cân không rõ nguyên nhân
  • Ăn không ngon, chán ăn
  • Đau xương, sưng chân.

Sỏi thận

Sỏi thận hình thành do sự lắng đọng canxi hoặc axit uric trong thời gian dài. Khi sỏi di chuyển xuống niệu quản – vị trí nước tiểu chảy từ thận xuống bàng quang – có thể gây cản trở dòng chảy của nước tiểu, dẫn đến tiểu khó.

Ảnh minh họa thận chứa sỏi (bên phải)

Ngoài chứng khó tiểu, sỏi thận có thể gây ra các triệu chứng sau:

  • Đau lưng, đau vùng bên hông
  • Nước tiểu hồng, nâu hoặc đục bất thường
  • Lượng nước tiểu ít, cảm giác buồn tiểu nhưng khó đi
  • Buồn nôn, nôn
  • Cơn đau thay đổi theo kích thước sỏi
  • Sốt, ớn lạnh…

Khó tiểu cần đi khám bác sĩ khi nào?

Hãy xếp thời gian và đến thăm khám bác sĩ khi bị khó tiểu kèm theo một hoặc nhiều triệu chứng dưới đây:

  • Có máu trong nước tiểu (màu hồng, nâu hoặc đỏ tươi – dấu hiệu nghiêm trọng).
  • Đau vùng xương chậu hoặc lưng, đặc biệt khi cơn đau kéo dài trên 24 giờ.
  • Dương vật hoặc âm đạo tiết dịch bất thường.
  • Sốt cao kèm ớn lạnh. Đây dấu hiệu nhiễm trùng nghiêm trọng.

Cách chẩn đoán bệnh khó tiểu

Để xác định nguyên nhân gây khó tiểu, ngoài việc dựa vào triệu chứng lâm sàng, bác sĩ sẽ thực hiện một số phương pháp cận lâm sàng sau:

  • Khám lâm sàng: Kiểm tra các dấu hiệu viêm âm đạo, viêm niệu đạo…
  • Xét nghiệm nước tiểu: Đánh giá lượng bạch cầu, hồng cầu để xác định viêm bàng quang, sỏi hoặc ung thư bàng quang.
  • Siêu âm: Kiểm tra kích thước tuyến tiền liệt, tình trạng bàng quang và phát hiện sỏi thận (nếu có).
  • Đo chỉ số PSA trong máu: Nếu PSA > 10 ng/ml, người bệnh có nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt; PSA < 4 ng/ml cho thấy có thể bị u xơ hoặc viêm tuyến tiền liệt. Cần sinh thiết tuyến tiền liệt giúp chẩn đoán chính xác hơn.
  • Chụp X-quang, CT hoặc MRI: Xác định nguyên nhân do sỏi hoặc các bệnh lý khác của đường tiết niệu.

Cách chữa trị bệnh tiểu khó

Tùy vào nguyên nhân gây khó tiểu, bác sĩ sẽ áp dụng các phương pháp điều trị phù hợp. Một số phương pháp phổ biến gồm:

Đặt ống thông tiểu

Đặt ống thông tiểu (ảnh minh họa)

Khi lượng nước tiểu ứ đọng trong bàng quang quá nhiều nhưng bệnh nhân không thể tự tiểu tiện, bác sĩ có thể chỉ định đặt ống thông tiểu để dẫn nước tiểu ra ngoài. Phương pháp này giúp:

  • Giảm căng tức, đau bụng do bàng quang đầy nước tiểu.
  • Giảm số lần mót tiểu nhưng không thể đi được.
  • Tránh nguy cơ nhiễm trùng hoặc tổn thương bàng quang do ứ tiểu kéo dài.

Việc đặt ống thông tiểu có thể thực hiện ngắn hạn hoặc dài hạn tùy tình trạng bệnh nhân.

Chữa trị khó tiểu bằng thuốc

Điều trị khó tiểu bằng thuốc thường áp dụng cho trường hợp viêm nhiễm hoặc phì đại tuyến tiền liệt nhẹ. Tuy nhiên, thuốc cần được bác sĩ kê đơn để đảm bảo an toàn và hiệu quả.

Dưới đây là một số nhóm thuốc thường dùng theo từng nguyên nhân:

  • Viêm bể thận do vi khuẩn: Kháng sinh Quinolone, Aminoglycoside + Ampicillin, Cephalosporin thế hệ 3, Piperacillin.
  • Viêm bàng quang: Kháng sinh Quinolone, Cephalosporin, Trimethoprim-sulfamethoxazole (Bactrim), Nitrofurantoin, Amoxicillin.
  • Viêm tuyến tiền liệt: Kháng sinh Quinolone, Doxycycline, Trimethoprim-sulfamethoxazole.
  • Phì đại tuyến tiền liệt: Thuốc chẹn Alpha-1, Finasteride (Proscar), có thể kết hợp liệu pháp tăng thân nhiệt hoặc phẫu thuật nếu cần.
  • Viêm niệu đạo do vi khuẩn (Neisseria gonorrhoeae, Chlamydia trachomatis): Kháng sinh Macrolide, Quinolone, Ceftriaxone (Rocephin) + Doxycycline (Vibramycin).
  • Viêm âm đạo do Herpes: Thuốc Acyclovir (Zovirax), Famciclovir (Famvir), Valacyclovir (Valtrex).
  • Sỏi thận: Uống nhiều nước, kết hợp thuốc tán sỏi để làm nhỏ kích thước sỏi.
  • Ung thư bàng quang, ung thư tuyến tiền liệt: Điều trị bằng phẫu thuật, xạ trị, hóa trị tùy giai đoạn bệnh.

Phẫu thuật

Phẫu thuật nhằm điều trị bệnh lý và làm giảm triệu chứng khó tiểu

Phương pháp này thường áp dụng với người bệnh khó tiểu do các khối u lành tính hoặc ác tính. Cụ thể:

  • Với khối phì đại tuyến tiền liệt lành tính: Khi thuốc không hiệu quả, phẫu thuật giúp thu nhỏ hoặc loại bỏ khối u xơ.
  • Với khối ung thư (ung thư tuyến tiền liệt; ung thư bàng quang): Ở giai đoạn sớm, phẫu thuật có thể loại bỏ hoàn toàn khối ung thư. Nếu phát hiện muộn, có thể cần kết hợp xạ trị, hóa trị thay vì phẫu thuật.

Xạ trị

Đây là phương pháp dùng các tia bức xạ năng lượng cao để tiêu diệt khối ung thư giúp làm teo nhỏ kích thước khối ung thư cũng như làm chậm quá trình phát triển bệnh. Xạ trị có thể thực hiện ở mọi giai đoạn của bệnh ung thư

Hóa trị

Là dùng thuốc đặc trị ung thư truyền vào cơ thể người bệnh nhằm tiêu diệt các tế bào ung thư đã di căn trên toàn cơ thể; làm giảm các triệu chứng giúp người bệnh dễ chịu hơn. Hóa trị thường được áp dụng sau xạ trị nhằm tiêu diệt đa số các tế bào ung thư còn sót lại trên cơ thể người bệnh.

Một số thói quen tốt người mắc khó tiểu nên biết

Bên cạnh việc điều trị khó tiểu bằng thuốc thì một số thói quen sinh hoạt, chế độ ăn uống hàng ngày cũng giúp hỗ trợ cải thiện khó tiểu như:

  • Chế độ ăn uống hợp lý: Bổ sung đủ protein, rau xanh, chất xơ; hạn chế đồ cay, ngọt nhân tạo, thực phẩm nhiều gia vị.
  • Tránh đồ uống kích thích: Không uống rượu bia, cà phê, trà đặc, nước có gas.
  • Bổ sung vitamin C đúng cách: Dùng liều lượng phù hợp, tham khảo ý kiến bác sĩ nếu có bệnh lý về thận.
  • Luyện tập thể thao: Giúp nâng cao sức khỏe, giảm căng thẳng.
  • Chọn trang phục phù hợp: Tránh mặc đồ bó sát để giảm kích thích gây buồn tiểu.
  • Giảm căng thẳng, stress: Giữ tinh thần thoải mái giúp hệ tiết niệu hoạt động tốt hơn.
  • Vệ sinh cá nhân đúng cách: Đi tiểu sau quan hệ, vệ sinh vùng kín sạch sẽ trước và sau khi quan hệ để tránh nhiễm khuẩn.

Kết luận

Khó tiểu là tình trạng phổ biến và có thể điều trị hiệu quả nếu phát hiện sớm. Vì vậy, hãy chủ động thăm khám khi có dấu hiệu bất thường để tránh biến chứng. Nếu cần tư vấn thêm, bạn có thể liên hệ tổng đài miễn cước 1800.1258 để được hỗ trợ nhanh nhất.

]]>
https://vuongbao.com/kho-tieu-la-benh-gi-19156/feed/ 0
Bí tiểu ở nam giới: Nguyên nhân, triệu chứng, cách điều trị https://vuongbao.com/bi-tieu-o-nam-gioi-18745/ https://vuongbao.com/bi-tieu-o-nam-gioi-18745/#respond Tue, 25 Mar 2025 02:00:59 +0000 https://vuongbao.vn/?p=18745 Bí tiểu ở nam giới là tình trạng bàng quang không trống hoàn toàn sau khi bạn đi tiểu hoặc không thể đi tiểu dù bàng quang đã đầy. Vậy nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng này? Làm sao để nhận biết sớm và điều trị hiệu quả? Hãy cùng tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây.

Bí tiểu ở nam giới – Một hiện tượng phổ biến

Bí tiểu ở nam giới là tình trạng bàng quang đầy nước tiểu nhưng không thể tiểu tiện được hoặc tiểu không hết. Bí tiểu được chia thành bí tiểu cấp và mạn. Trong đó:

  • Bí tiểu cấp tính: Xảy ra đột ngột, người bệnh có cảm giác buồn tiểu nhưng không thể đi tiểu được. Đây là một tình trạng khẩn cấp cần được xử lý ngay.
    Bí tiểu mạn tính: Diễn ra trong thời gian dài, người bệnh vẫn có thể tiểu tiện nhưng bàng quang không trống hoàn toàn, gây ra nguy cơ nhiễm trùng đường tiểu, suy thận nếu không được điều trị kịp thời.

Tình trạng này phổ biến hơn ở nam giới, đặc biệt là do tăng sản tuyến tiền liệt lành tính. Tỷ lệ mắc bệnh tăng theo tuổi:

  • 40 – 83 tuổi: 4,5 – 6,8/1.000 nam giới.
  • 70 tuổi: 100/1.000 nam giới.
  • 80 tuổi: 300/1.000 nam giới mắc bí tiểu cấp tính.
Bí tiểu mạn tính là tình trạng bàng quang của bạn không trống hoàn toàn sau khi tiểu (Ảnh minh họa)

Triệu chứng bí tiểu

Dưới đây là một số triệu chứng bí tiểu thường gặp:

Bí tiểu cấp tính

  • Không thể đi tiểu dù bàng quang đã đầy.
  • Đau đớn dữ dội ở vùng bụng dưới.
  • Cảm giác đầy hơi, khó chịu.

Bí tiểu mạn tính

  • Tiểu nhiều lần trong ngày, đặc biệt vào ban đêm.
  • Khó bắt đầu đi tiểu (khó tiểu, phải rặn).
  • Dòng nước tiểu yếu, gián đoạn.
  • Buồn tiểu khẩn cấp nhưng khó kiểm soát.
  • Cảm giác chưa tiểu hết, phải đi tiểu nhiều lần liên tục.
  • Khó chịu nhẹ kéo dài ở vùng bụng dưới.

Một số trường hợp bí tiểu mạn tính không có triệu chứng rõ ràng, khiến người bệnh chủ quan. Điều này làm tăng nguy cơ biến chứng nguy hiểm như nhiễm trùng đường tiết niệu, suy thận hoặc tổn thương bàng quang.

Khi bị bí tiểu, nam giới có thể có nhiều triệu chứng rối loạn tiểu tiện hoặc không có triệu chứng nào (Ảnh minh họa)

☛ Xem thêm: Phân biệt bí tiểu cấp và mạn tính

Nguyên nhân bí tiểu ở nam giới

Bí tiểu có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân, bao gồm:

Tắc nghẽn niệu đạo

Niệu đạo tắc nghẽn khiến dòng nước tiểu bị cản trở, gây bí tiểu. Tình trạng này có thể do:

Theo hướng nhìn, bên trái: tuyến tiền liệt bình thường, bên phải: phì đại tuyến tiền liệt chèn ép vào niệu đạo gây ra bí tiểu (Ảnh minh họa)

Vấn đề về thần kinh

Tổn thương dây thần kinh khiến bàng quang không nhận được tín hiệu đầy nước tiểu, gây bí tiểu. Nguyên nhân có thể là:

  • Chấn thương não, tủy sống hoặc xương chậu
  • Bệnh tiểu đường
  • Đột quỵ
  • Bệnh đa xơ cứng
  • Ngộ độc kim loại nặng
  • Ảnh hưởng của thuốc gây mê sau phẫu thuật…
Một số vấn đề y tế có thể khiến thần kinh bị tổn thương, gây ra bí tiểu, như bệnh tiểu đường (Ảnh minh họa)

Thuốc

Một số nhóm thuốc có thể gây bí tiểu bằng cách can thiệp vào tín hiệu thần kinh từ não đến bàng quang và tuyến tiền liệt. Ví dụ:

  • Thuốc kháng histamine (trị dị ứng)
  • Thuốc chống co thắt (trị đau dạ dày, tiểu không tự chủ)
  • Thuốc chống trầm cảm ba vòng
  • Thuốc thông mũi, thuốc trị huyết áp cao
  • Thuốc giãn cơ, thuốc giảm đau opioid

Đặc biệt, các loại thuốc chống dị ứng và cảm lạnh không kê đơn có chứa pseudoephedrine, hay thuốc kháng histamine có thể làm nặng thêm các triệu chứng bí tiểu ở nam giới bị phì đại tuyến tiền liệt.

Một số nhóm thuốc có thể gây bí tiểu bằng cách can thiệp vào tín hiệu thần kinh (Ảnh minh họa)

Cơ bàng quang suy yếu

Khi cơ bàng quang suy yếu, nó không thể co bóp đủ mạnh hoặc đủ lâu để làm trống bàng quang hoàn toàn, dẫn tới bí tiểu. Tình trạng này chủ yếu do lão hóa.

Nhiễm trùng và viêm

Tình trạng viêm nhiễm trong đường tiết niệu có thể gây bí tiểu, bao gồm:

  • Viêm trong bàng quang
  • Viêm niệu đạo
  • Viêm tuyến tiền liệt
  • Nhiễm trùng tuyến tiền liệt
  • Viêm Balan ở dương vật
  • Sưng bao quy đầu…

Nguyên nhân khác

Các nguyên nhân khác như chấn thương khiến dương vật, niệu đạo sau và cổ bàng quang bị tổn thương, bí tiểu cũng có thể xảy ra.

Các biến chứng nếu không điều trị

Bí tiểu cấp tính là tình trạng khẩn cấp cần cấp cứu ngay. Nếu không can thiệp kịp thời, bàng quang sẽ tiếp tục căng đầy, gây đau đớn dữ dội, tổn thương bàng quang và thận, thậm chí dẫn đến suy thận hoặc nguy hiểm đến tính mạng.

Bí tiểu mãn tính tiến triển chậm hơn nhưng vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Nếu không điều trị, người bệnh có thể gặp các biến chứng như nhiễm trùng đường tiết niệu, tổn thương thận hoặc tiểu không tự chủ, ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống.

Do đó, bí tiểu ở nam giới là vấn đề cần được quan tâm và điều trị sớm để tránh hậu quả nghiêm trọng.

Bí tiểu có thể gây ra nhiều bất tiện trong cuộc sống và nhiều biến chứng nguy hiểm (Ảnh minh họa)

Điều trị bí tiểu ở nam giới

Việc điều trị bí tiểu tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh. Một số phương pháp phổ biến gồm:

Dẫn lưu bàng quang

Bác sĩ sẽ đặt ống thông tiểu để dẫn nước tiểu ra ngoài, giúp giảm đau và tránh tổn thương bàng quang.

  • Bí tiểu cấp tính: Bệnh nhân được gây tê cục bộ, sau đó ống thông được đưa qua niệu đạo. Nếu niệu đạo bị tắc, ống thông sẽ được đặt qua bụng dưới sau khi gây mê.
  • Bí tiểu mãn tính: Có thể dùng ống thông không liên tục hoặc dài hạn nếu các phương pháp khác không hiệu quả. Bệnh nhân có thể được hướng dẫn tự đặt ống thông tại nhà khi cần thiết.

Nong niệu đạo

Phương pháp này được áp dụng khi bí tiểu do hẹp niệu đạo hoặc hẹp lỗ niệu đạo ngoài.

Sau khi gây tê tại chỗ, bác sĩ dùng dao chuyên dụng để cắt mô xơ gây hẹp, sau đó sử dụng que nong hoặc bóng nong với kích thước tăng dần để mở rộng niệu đạo, giúp nước tiểu lưu thông dễ dàng hơn.

Stent niệu đạo

Đây là kỹ thuật hiện đại giúp điều trị hẹp niệu đạo hoặc niệu quản. Stent niệu đạo có thể được sử dụng tạm thời để duy trì lưu thông nước tiểu, đặc biệt trong trường hợp bị sỏi thận trước khi thực hiện loại bỏ sỏi.

Stent là một ống rỗng bằng silicon hoặc kim loại, được đặt vào niệu quản để dẫn nước tiểu từ thận xuống bàng quang. Chiều dài và loại stent sẽ được điều chỉnh phù hợp với từng bệnh nhân nhằm mang lại hiệu quả tối ưu.

Sử dụng thuốc

Nếu bí tiểu do nhiễm trùng, viêm tuyến tiền liệt hoặc phì đại tuyến tiền liệt, bác sĩ có thể kê đơn một số loại thuốc giúp giảm triệu chứng:

  • Thuốc chặn alpha: Giãn cơ tuyến tiền liệt và cổ bàng quang, giúp niệu đạo mở rộng, cải thiện dòng chảy nước tiểu.
  • Thuốc ức chế men khử 5-alpha (5-ARI): Thu nhỏ và ngăn chặn sự phát triển của tuyến tiền liệt, cần dùng lâu dài để duy trì hiệu quả.
  • Thuốc kháng sinh: Điều trị viêm tuyến tiền liệt do vi khuẩn, có thể dùng đường uống hoặc tiêm tùy mức độ nhiễm trùng.
  • Thuốc chống viêm không steroid (NSAID): Giảm viêm, giảm đau trong trường hợp viêm tuyến tiền liệt.
  • Kem chống nấm, kem steroid: Được chỉ định trong một số trường hợp viêm nhiễm do nấm hoặc dị ứng.

Việc lựa chọn thuốc phụ thuộc vào nguyên nhân gây bí tiểu và chỉ định của bác sĩ.

Tia xạ

Xạ trị là phương pháp phổ biến trong điều trị ung thư, bao gồm ung thư bàng quang, niệu đạo hoặc tuyến tiền liệt – những nguyên nhân có thể gây bí tiểu.

Phương pháp này sử dụng các tia năng lượng cao để tiêu diệt hoặc thu nhỏ khối u, giúp giảm áp lực lên đường tiết niệu. Xạ trị có thể được thực hiện trước phẫu thuật để giảm kích thước khối u hoặc kết hợp với các phương pháp điều trị khác tùy theo tình trạng bệnh.

Hóa trị liệu

Cũng là một phương pháp điều trị ung thư. Trong đó, bác sĩ sẽ sử dụng một hoặc nhiều loại thuốc để gây độc tế bào, nhằm ngăn chặn chúng phát triển và phân chia.

Phẫu thuật

Phẫu thuật được chỉ định khi các phương pháp điều trị khác không mang lại hiệu quả. Loại phẫu thuật phù hợp sẽ tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh, bao gồm:

  • Phẫu thuật tuyến tiền liệt: Dành cho trường hợp bí tiểu do tăng sản tuyến tiền liệt lành tính. (Xem thêm: Các phương pháp phẫu thuật phì đại tuyến tiền liệt)
  • Cắt mở niệu đạo: Điều trị hẹp niệu đạo bằng cách tạo đường thông rộng hơn.
  • Phẫu thuật ung thư: Loại bỏ khối u và mô ung thư trong bàng quang hoặc niệu đạo để giảm tắc nghẽn đường tiểu.

Vật lý trị liệu

Để tăng cường hiệu quả điều trị, bác sĩ có thể đề nghị người bệnh thực hiện vật lý trị liệu.

Chuyên gia vật lý trị liệu sẽ hướng dẫn bạn thực hiện các bài tập cơ sàn chậu nhằm tăng cường sức mạnh cho cơ và dây thần kinh bàng quang, giúp cải thiện khả năng kiểm soát và tống xuất nước tiểu tốt hơn.

Các bài tập sàn chậu (kegel) giúp tăng cường sức mạnh cho dây thần kinh và cơ bàng quang, nâng cao hiệu quả điều trị bí tiểu (Ảnh minh họa)

☛ Có thể bạn quan tâm: Chữa bí tiểu bằng châm cứu

TPBVSK Vương Bảo – Hỗ trợ cải thiện bí tiểu do phì đại tuyến tiền liệt

Song song với các phương pháp điều trị trên, việc sử dụng thêm các sản phẩm hỗ trợ cải thiện cũng được nhiều bệnh nhân lựa chọn. Với các trường hợp bị bí tiểu do phì đại tiền liệt tuyến, người bệnh có thể cân nhắc sử dụng thêm sản phẩm Vương Bảo.

Vương Bảo đã có mặt trên thị trường hơn 10 năm và được nhiều người tin dùng với hiệu quả tích cực trong việc:

  • Hỗ trợ giảm nguy cơ và hạn chế sự phát triển của u phì đại tiền liệt tuyến
  • Hỗ trợ cải thiện các rối loạn tiểu tiện ở nam giới có u xơ tiền liệt tuyến

>> Để tìm nhà thuốc bán Vương Bảo BẤM VÀO ĐÂY

>> Để đặt mua Vương Bảo từ công ty xem TẠI ĐÂY

Phòng ngừa bí tiểu

Dù không thể ngăn chặn hoàn toàn chứng bí tiểu, tuy nhiên ta có thể giảm nguy cơ bằng cách:

  • Ăn uống đầy đủ dinh dưỡng, ngăn ngừa táo bón.
  • Quan hệ tình dục an toàn.
  • Đi vệ sinh đúng giờ, khoảng 2-3 giờ/lần.
  • Tập bài tập sàn chậu để tăng cường cơ bàng quang.
  • Dùng thuốc theo chỉ định, đặc biệt nam giới có vấn đề tuyến tiền liệt nên tránh thuốc dễ gây bí tiểu.

Tóm lược

Bí tiểu ở nam giới là một hiện tượng phổ biến nhưng nguy hiểm và cần phải được điều trị. Vì thế, nếu gặp bất kì triệu chứng bất thường nào, bạn nên sớm đi khám để được phát hiện và điều trị kịp thời.

Mọi vấn đề thắc mắc bạn có thể gọi tới số 1800.1258 (miễn cước) hoặc để lại bình luận cuối bài viết.

]]>
https://vuongbao.com/bi-tieu-o-nam-gioi-18745/feed/ 0