Viên uống Vương Bảo cho người tiền liệt tuyến https://vuongbao.com Website chính thức Mon, 10 Mar 2025 02:33:49 +0000 vi hourly 1 Nghiên cứu chứng minh Náng hoa trắng an toàn với sức khỏe https://vuongbao.com/xac-dinh-anh-huong-khong-mong-muon-cua-cay-nang-hoa-trang-3915/ Tue, 29 Dec 2015 16:08:36 +0000 https://vuongbao.vn/?p=3915 Nghiên cứu này nhằm xác định ảnh hưởng không mong muốn của Alcaloid Náng hoa trắng (nếu có) trên động vật thí nghiệm

Mục đích:

  • Alcaloid náng hoa trắng có tác dụng giảm phì đại tuyến tiền liệt trên mô hình gây phì đại tuyến tiền liệt lành tính thực nghiệm. Alcaloid Náng hoa trắng sử dụng để bào chế viên Asiatica dùng điều trị cho bệnh nhân bị phì đại tuyến tiền liệt. Trên thực tế, bệnh nhân bị phì đại tuyến tiền liệt thường gặp ở người cao tuổi và người cao tuổi thường có nguy cơ cao về tim mạch. Vì vậy khảo sát ảnh hưởng của Alcaloid Náng hoa trắng đến hoạt động tim mạch nhằm xác định tác dụng không mong muốn cho người bệnh khi dùng Asiatica trong điều trị phì đại tuyến tiền liệt.
  • Tài liệu tham khảo có đề cập đến thành phần Histidin trong Náng hoa trắng có thể gây suy giảm hoạt động tình dục của nam giới. Vì vậy khảo sát ảnh hưởng của Alcaloid Náng hoa trắng đến sự phát triển của tuyến sinh dục chuột đực trong thời kỳ đang phát triển, và sự hoạt động sinh dục của chuột đực qua sự thụ thai của chuột cái để cảnh báo tác dụng không mong muốn trên sinh dục (nếu có) cho người sử dụng trong quá trình sử dụng thuốc.

12-29-2015-11-07-52-pmNáng hoa trắng (cây Đại tướng quân)

Nguyên vật liệu:

+ Động vật thí nghiệm:

  • Thỏ trưởng thành, cả đực và cái, khỏe mạnh đạt tiêu chuẩn thí nghiệm, trọng lượng từ 2.0- 2.2 kg.
  • Mèo trưởng thành, cả mèo đực và mèo cái, khỏe mạnh đạt tiêu chuẩn thí nghiệm, trọng lượng từ 2.0- 2.5kg.
  • Chuột cống trắng đực còn non, trọng lượng 60- 70g.
  • Chuột cống trắng trưởng thành, cả chuột đực và chuột cái, trọng lượng 150- 180g.

+ Mẫu thử: Bột Alcaloid toàn phần chiết từ lá Náng hoa trắng để sản xuất viên Asiatica.

+ Thiết bị thí nghiệm:

  • Bể nuôi cơ quan cô lập
  • Bình cung câp oxy
  • Máy bơm truyền tự động
  • Máy biến năng, máy ghi
  • Huyết áp kế thủy ngân
  • Dung dịch nuôi tim cô lập cho động vật máu nóng (Ringer Locke)

+ Phương pháp:

    1. Xác định ảnh hưởng trên huyết áp: Phương pháp Abramov. Đo huyết áp trực tiếp trên động mạch cảnh của mèo đã gây mê. Theo dõi sự thay đổi của huyết áp sau khi truyền thuốc với trước khi truyền thuốc.
    2. Xác định ảnh hưởng trên tim: Phương pháp Langendorff trên tim thỏ cô lập. Theo dõi sự thay đổi về số nhịp đập của tim/ 1 phút; biên độ co bóp của tim; lượng dịch nuôi (Ringer Locke) chảy qua tim vào thời điểm sau khi truyền thuốc với trước khi truyền thuốc.
    3. Xác định ảnh hưởng trên sự phát triển của tuyến sinh dục chuột đực: Phương pháp Hebborn. So sánh trọng lượng của các cơ quan sinh dục chuột đực trong thời kỳ đang phát triển (tuyến tiền liệt, túi tinh, tinh hoàn) giữa lô chứng với lô uống Alcaloid.
    4. Xác định ảnh hưởng đến hoạt động sinh dục của chuột đực thông qua sự thụ thai của chuột cái: So sánh số chuột đực gây thụ thai chuột cái; số chuột cái thụ thai; số chuột con sinh ra giữa lô đối chứng và lô uống alcaloid.

Kết luận:

  1. Khi truyền Alcaloid Náng hoa trắng vào tĩnh mạch mèo với liều 10mg và 20 mg/ kg thể trọng, bột Alcaloid này không gây ảnh hưởng đến huyết áp bình thường của mèo.
  2. Khi truyền dung dịch Alcaloid Náng hoa trắng vào tim thỏ cô lập với nồng độ 10mg và 20mg/ 100ml đều không gây ảnh hưởng đến nhịp tim, biên độ co bóp tim và lưu lượng dịch qua tim trên mô hình thỏ cô lập.
  3. Với liều 90mg Alcaloid/ kg/ ngày x 21 ngày (tương đương 3g dược liệu/ kg/ ngày) không gây ảnh hưởng đến sự phát triển của tuyến sinh dục chuột đực.
  4. Với liều 90mg Alcaloid/ kg/ ngày x 30 ngày không gây ảnh hưởng đến hoạt động sinh dục của chuột đực biểu hiên qua số chuột đực gây có thai trên chuột cái và số chuột cái được thụ thai và số chuột con sinh ra.

Có thể kết luận: Bột Alcaloid náng hoa trắng không gây ảnh hưởng đến hoạt động sinh dục cũng như không gây ảnh hưởng đến hoạt động của tim và huyết áp trên động vật thí nghiệm ở các liều tương đương lâm sàng. Sẽ được nghiên cứu tiếp sâu hơn ở các giai đoạn thử lâm sàng trên người.

]]>
Nghiên cứu Náng hoa trắng làm thuốc chữa phì đại tuyến tiền liệt https://vuongbao.com/tom-tat-cong-dung-cua-nang-hoa-trang-3911/ Tue, 29 Dec 2015 16:05:32 +0000 https://vuongbao.vn/?p=3911 Tóm tắt đề tài “Nghiên cứu Náng HoaTrắng(Crinum asiaticum L.Họ Amaryllidaceae) làm thuốc chữa phì đại tuyến tiền liệt.”

Nguyễn Bá Hoạt. Nguyễn Chiến Binh. Nguyễn Thị Dung. Nguyễn Thị Phương. Nguyễn Thị Hòa. Nguyễn Thị Phượng. Trương Vĩnh Phúc. Trịnh Thanh. Trần Hữu Thị. Mai Lê Hoa

Đặt vấn đề :

Cây Náng hoa trắng (Crinum asiaticum L. Họ Amaryllidaceae ) là loài cây thuốc được sử dụng nhiều trong dân gian. Mới đây đã có một số công trình nghiên cứu về thành phần hóa học và tác dụng sinh học của cây Náng hoa trắng. Những kết quả này cho thấy thành phần Alcaloid và tác dụng chống viêm, độc tế bào của cây Náng hoa trắng tương tự trinh nữ hoàng cung (Crinum latifolium)

Trong thực tế đã có một số lương y dùng dịch chiết cồn Náng hoa trắng điều trị bệnh phì đại tuyến tiền liệt có kết quả tốt.

Từ những thực tế trên, chúng tôi chọn hướng nghiên cứu Náng hoa trắng làm thuốc chữa phì đại tuyến tiền liệt, một loại bệnh rất phổ biến ở nam giới trên 50 tuổi.

12-29-2015-11-04-53-pm

Bàn luận :

Lá Náng hoa trắng hơn hẳn Trinh nữ hoàng cung và Náng hoa đỏ về hàm lượng Alcaloid toàn phần. Chất lượng lá Náng hoa trắng ở các vùng, các mùa thu hoạch khác nhau không khác biệt lớn. Khẳng định lá Náng hoa trắng ở thời kỳ đang có hoa hàm lượng hoạt chất là thấp nhất. Lá Náng hoa trắng đã già úa hoạt chất suy giảm nhiều. Kết quả nghiên cứu cho phép chọn nguyên liệu và thời gian thu hoạch.

Kết quả nghiên cứu cho thấy cao cồn có tác dụng kháng viêm và giảm phì đại tuyến tiền liệt rõ. Thành phần Alcaloid trong cao cồn Náng hoa trắng (hoạt chất chính là Lycorin) có tác dụng giảm phì đại tuyến tiền liệt rõ rệt. Đã nghiên cứu xây dựng quy trình chiết xuất quy mô pilot 20kg/ mẻ đạt hiệu suất 3% bột thô mà thành phần chủ yếu là Lycorin đạt 10% có khả năng ứng dụng cho sản xuất.

Kết quả nghiên cứu tác dụng dược lý Náng hoa trắng đã khẳng định tác dụng giảm phì đại tuyến tiền liệt rõ, liều độc khá lớn nên an toàn cho người sử dụng.

Độc tính bán trường diễn khẳng định Alcaloid thô Náng hoa trắng không gây ảnh hưởng đến huyết học và giải phẫu các cơ quan nội tạng, thể hiện thuốc có tính an toàn cao. Đã khảo sát thấy náng hoa trắng không ảnh hưởng đến khả năng sinh dục của chuột đực.

Kết luận :

Náng hoa trắng là cây thuốc có biên độ sinh thái rộng, tính chống chịu cao, ưu thế hơn hẳn các loài cùng chi về hàm lượng Alcaloid, khẳng định là loại nguyên liệu tốt cho chiết xuất hoạt chất chủ yếu là Lycorin.

Quy trình chiết xuất với dung môi cồn 50o theo phương pháp acid bazơ cho hiệu suất 3% sản phẩm bột thô ổn định, chất lượng đạt 10% Lycorin, có thể ứng dụng cho sản xuất.

Nghiên cứu dược lý đã chứng minh tác dụng chống viêm, giảm phì đại tuyến tiền liệt của Náng hoa trắng. Liều đọc (LD50) cao, không có độc tính bán trường diễn thể hiện khả năng sử dụng thuốc an toàn. Đã đánh giá thuốc không có tác động đến cơ quan và khả năng sinh dục của chuột cống đực, dùng thuốc an toàn về tác dụng không mong muốn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Nguyễn Thị Minh, Trần Bạch Dương 1993- Khảo sát quy trình phân lập các Alcaloid từ cây Náng hoa trắng (Crinum asiaticum L. ) của Việt Nam. Kỷ yếu Hội nghị Hóa học toàn quốc lần thứ 2, Hà Nội tháng 12/ 1993, trang 309.
  2. Phan Tống Sơn, Trần Bạch Dương 2000- Xác định hàm lượng Lycorin của cây Náng hoa trắng (Crinum asiaticum L. ) của Việt Nam ở một số giai đoạn sinh trưởng. Tham luận tại Hội nghị khoa học ngành Hóa học, tháng 11/ 2000 trang 165- 167.
  3. Phan Tống Sơn, Trần Bạch Dương 2001 – Nghiên cứu các Alcaloid từ cây Náng hoa trắng (crinum asiaticum) ở Việt Nam. Tạp chí hóa học 2001.
  4. Phan Tống Sơn, Trần Bạch Dương 2001- Khảo sát hoạt tính kháng vi sinh vật và gây độc tế bào của các Alcaloid từ một số loài thuộc chi Crinum ở Việt Nam. Tạp chí Dược học 2001.
  5. Trần Bạch Dương 2002- Nghiên cứu một số loài Crinum có giá trị của Việt Nam về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học. Luận án Tiến sĩ chuyên ngành hóa học các hợp chất tự nhiên, Hà Nội 2002.
]]>